Thứ hai, 05/06/2017, 10:13 GMT+7
3342 lượt xem
Chia sẻ:

Quy hoạch chung đô thị Hoàn Lão đến năm 2035

Số hiệu
02
Loại file
Ngày ban hành
04/06/2017
Kích thước
Ngày 14/10/2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3210/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hoàn Lão đến năm 2035. Theo đó, Quy hoạch có những nội dung chủ yếu sau:
 

1. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch

Khu vực lập quy hoạch gồm thị trấn Hoàn Lão và 18 xã (Mỹ Trạch, Hạ Trạch, Bắc Trạch, Thanh Trạch, Sơn Lộc, Hải Trạch, Phú Trạch, Hoàn Trạch, Đồng Trạch, Đức Trạch, Vạn Trạch, Tây Trạch, Trung Trạch, Đại Trạch, Hòa Trạch, Nam Trạch, Lý Trạch và Nhân Trạch), có ranh giới như sau:

- Phía Bắc giáp ranh giới thị xã Ba Đồn;

- Phía Nam giáp ranh giới thành phố Đồng Hới;

- Phía Đông giáp biển Đông;

- Phía Tây giáp ranh giới xã Liên Trạch, xã Cự Nẫm, xã Phú Định và thị trấn Nông trường Việt Trung.

2. Quy mô dân số và đất đai

- Tính đến 01/01/2016, tổng dân số trong khu vực lập quy hoạch là 113.508 người, trong đó: Dân số thị trấn Hoàn Lão là 7.476 người; tổng dân số của 18 xã phụ cận là 106.032 người.

- Dự kiến đến năm 2035 tổng dân số toàn bộ khu vực quy hoạch khoảng 139.252 người.

- Khu vực lập quy hoạch có tổng diện tích 27.587,44ha.

3. Tính chất của khu vực lập quy hoạch

- Là khu vực định hướng phát triển thành đô thị loại IV và thành lập thị xã mới của tỉnh trong tương lai.

- Là đô thị vệ tinh của thành phố Đồng Hới, nơi cung cấp các dịch vụ du lịch, thương mại, kinh tế, văn hóa phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội.

4. Thời hạn quy hoạch: Đồ án quy hoạch được xác định trong thời hạn đến năm 2035.

5. Nội dung quy hoạch

5.1. Mô hình cấu trúc đô thị và phân vùng chức năng.

5.1.1. Các trục liên kết:

a. Trục liên vùng: Gồm đường Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, đường ven biển liên kết đô thị Hoàn Lão với các khu vực xung quanh như thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, trung tâm huyện Quảng Trạch theo hướng tăng cường liên kết trục Bắc Nam.

b. Trục liên kết nội vùng: Là các tuyến đường liên kết các xã, các khu du lịch, khu công nghiệp, các khu dân cư và các khu vực sinh thái nông lâm nghiệp, các khu chức năng đô thị... theo hướng Đông Tây nhằm tăng cường liên kết giữa các khu vực nội thị, ngoại thị và các xã phía Tây đô thị.

c. Trục sông ngòi:

- Lấy trục sông Dinh, sông Lý Hoà, sông Thanh Ba, sông Gianh làm các trục không gian cảnh quan tiêu biểu của đô thị. Tạo lập các trục cây xanh mặt nước nhằm tôn tạo cảnh quan và không gian thoáng mát, điều hoà khí hậu cho đô thị đồng thời kết nối các xã, phường và các khu chức năng của đô thị bằng các tuyến đường thuỷ nội địa.

- Nhằm phát huy thế mạnh của hệ thống sông ngòi đa dạng và phân bố đều trên toàn khu vực quy hoạch, phát triển giao thông thủy nội địa nhỏ cũng như tưới tiêu ruộng đồng và phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản…, khơi thông tuyến Sông Đào nối từ sông Son đến sông Lý Hòa qua địa phận các xã Sơn Lộc, Phú Trạch và Hải Trạch. Đây là tuyến kênh thủy lợi dài 14km, phục vụ cho việc điều hòa lượng nước mặt, thoát lũ cho xã Cự Nẫm và các vùng lân cận, cũng như phục vụ tưới tiêu cho vựa lúa các xã Sơn Lộc và Phú Trạch, bên cạnh đó tạo hồ điều hòa và trục cảnh quan đẹp cho khu vực vùng giữa, cũng như thúc đẩy giao thương bằng đường thủy giữa đô thị Phong Nha và Hoàn Lão.

5.1.2. Phân vùng chức năng:

a. Vùng trung tâm:

- Khu trung tâm đô thị thuộc thị trấn Hoàn Lão và xã Trung Trạch, là khu vực tập trung hệ thống các chức năng đô thị chính như: chính trị, hành chính, thương mại, dịch vụ, văn hóa xã hội,… là không gian đô thị tập trung, sầm uất, với sự tập trung lớn về dân cư, hàng hóa và các loại hình dịch vụ cho khu trung tâm đô thị nói riêng và toàn đô thị nói chung.

- Các trung tâm vệ tinh của khu trung tâm được bố trí theo từng khu vực tại các xã có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Cụ thể được định hướng tại các xã Thanh Trạch, Tây Trạch và Đại Trạch nhằm tạo sự thuận lợi cho các hoạt động về kinh tế, văn hóa, dịch vụ của các xã lân cận.

b. Vùng cửa ngõ: Khu vực cửa ngõ chủ yếu là không gian nằm trên tuyến đường Quốc lộ 1 thị theo hướng Bắc Nam.

- Cửa ngõ phía Bắc là khu vực 2 bên đường Quốc lộ 1 đoạn từ sông Gianh thuộc xã Bắc Trạch đến sông Thanh Ba thuộc xã Thanh Trạch.

- Cửa ngõ phía Nam là khu vực thuộc xã Lý Trạch, kết nối đô thị Hoàn Lão với thành phố Đồng Hới.

c. Vùng bảo tồn đất nông nghiệp: Ở phân vùng này bảo tồn diện tích đất nông nghiệp lớn hiện hữu ở các xã Mỹ Trạch, Hạ Trạch, Bắc Trạch, Tây Trạch, Hòa Trạch, Đại Trạch, Đồng Trạch, Hoàn Trạch, Vạn Trạch đảm bảo năng suất và bền vững môi trường, giữ nét đặc trưng vốn có của huyện Bố Trạch nói chung. Bảo tồn và phát triển các khu nuôi trồng thủy sản ở Phú Trạch và Nhân Trạch, phát triển nuôi trồng thủy sản kết hợp với dịch vụ ẩm thực.

d. Vùng du lịch, nghỉ dưỡng: Các khu du lịch, nghỉ dưỡng được bố trí tại các quỹ đất ven biển có bãi tắm đẹp và tại các khu vực sinh thái tự nhiên có cảnh quan đẹp ven các vùng hồ đập, khe suối hiện có trong vùng.

5.2. Phân khu chức năng.

5.2.1. Khu trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá xã hội :

- Các công trình công cộng, hành chính và cơ quan văn phòng cấp huyện trong thời gian trước mắt cơ bản được giữ nguyên hiện trạng.

- Khu trung tâm hành chính - chính trị mới rộng khoảng 2ha được bố trí tại Tiểu khu 3 - thị trấn Hoàn Lão, là vị trí liên kết thuận tiện với các khu chức năng công cộng hiện có của trung tâm đô thị.

- Các khu trung tâm của các xã và thị trấn cơ bản giữ nguyên hiện trạng và cải tạo, chỉnh trang.

- Trung tâm văn hóa là khu vực xây dựng các công trình nhà văn hóa trung tâm, bảo tàng, sân vận động, công viên cây xanh kết hợp với các khu ở và công trình dịch vụ, thương mại. Khu trung tâm văn hóa bố trí tại tiểu khu 8 - thị trấn Hoàn Lão, có quy mô rộng khoảng hơn 50ha trong đó có bố trí quỹ đất dự phòng xây dựng trung tâm hành chính mới của thị xã Hoàn Lão trong tương lai.

5.2.2. Trung tâm y tế, giáo dục:

- Bệnh viện đa khoa huyện Bố Trạch được xây dựng tại khu vực phía Tây Bắc đường 22 tháng 4 phục vụ nhu cầu khám và chữa bệnh của đô thị và khu vực lân cận. Để đáp ứng được nhu cầu khám và chữa bệnh trong tương lai, bố trí lô đất dự phòng khoảng 1,5ha có vị trí thuận lợi cho việc mở rộng bệnh viện.

- Trung tâm y tế tại các xã được bố trí tại vị trí thuận tiện và quy mô phù hợp, đảm bảo phục vụ tốt cho việc khám chữa bệnh cũng như sự phát triển trong tương lai.

- Các khu đất xây dựng trường học các cấp được định hướng bố trí ở các vị trí thuận lợi tại các khu trung tâm với quy mô phù hợp đảm bảo cho việc giáo dục, đào tạo cũng như sự phát triển trong tương lai.

5.2.3. Các trung tâm thương mại:

- Để đảm bảo phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng như kiến trúc cảnh quan của đô thị trong tương lai, chợ trung tâm đô thị được quy hoạch bố trí tại vị trí mới ở phía Bắc cầu Hói với quy mô khoảng 3¸5ha. Khu chợ Hoàn Lão hiện tại được quy hoạch thành đất dịch vụ thương mại nhằm xây dựng các công trình quy mô lớn tạo điểm nhấn cho khu trung tâm đô thị.

- Các khu chợ hiện tại của các xã được giữ nguyên và chỉnh trang.

- Trung tâm thương mại - dịch vụ là khu vực tập trung các công trình thương mại, dịch vụ phục vụ cho việc phát triển kinh tế dịch vụ du lịch của đô thị Hoàn Lão. Khu trung tâm này được bố trí tại các khu vực tiếp giáp tỉnh lộ 561 kéo dài từ Quốc lộ 1 đến tuyến đường ven biển, phía Đông của khu vực hồ Bàu Mạ, diện tích dự kiến khoảng 100ha.

- Các khu thương mại khác được bố trí tại các vị trí thuận lợi về giao thông, quy mô từ 0,5 - 5ha.

5.2.4. Công viên cây xanh:

- Công viên trung tâm đô thị được bố trí tại khu vực phía Tây khu Trung tâm văn hoá, hai bên nhánh sông Phường Bún với diện tích khoảng 50ha đây là khu vực có cảnh quan tự nhiên đẹp có nhánh sông chảy qua, tạo điểm nhấn về không gian kiến trúc cảnh quan và đồng thời là lá phổi xanh cho khu vực trung tâm đô thị.

- Các khu công viên, cây xanh khác được bố trí đan xen hợp lý vào các khu ở, bám theo các con sông, các hồ nước tạo thành không gian cây xanh mặt nước nhằm đảm bảo mật độ bao phủ cây xanh, nâng cao giá trị về cảnh quan, cải thiện điều kiện khí hậu trong từng khu vực và toàn bộ đô thị.

5.2.5. Các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

+ Khu công nghiệp Hòa Trạch được bố trí về phía Tây của đô thị, thuộc địa phận xã Hòa Trạch, giáp với tuyến đường Hồ Chí Minh có quy mô khoảng 170ha.

+ Khu công nghiệp Hạ Trạch được bố trí về phía Tây của Tỉnh lộ 560 thuộc địa phận xã Hạ Trạch có quy mô khoảng 70ha.

+ Các khu tiểu thủ công nghiệp thuộc các xã đã được giữ nguyên theo các đồ án quy hoạch Nông thôn mới đã được phê duyệt.

5.2.6. Các khu dân cư:

- Đất ở mới: Trên cơ sở các khu dân cư, làng xóm hiện hữu định hướng phát triển các khu dân cư mới theo hướng tập trung, kết nối hợp lý với các khu dân cư hiện có đảm bảo thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Sử dụng các khu đất hoang bằng chưa sử dụng, đất nông nghiệp năng suất thấp, các khu đất nằm xen kẽ giữa các khu dân cư hiện có để phát triển các khu đất ở mới. Hạn chế sử dụng các khu đất lúa 2 vụ, đất nông nghiệp năng suất cao để xây dựng các khu ở mới.

- Đô thị - làng xóm hiện hữu: các khu dân cư đô thị và làng xóm hiện hữu cơ bản giữ nguyên theo hiện trạng. Cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các khu vực này đảm bảo phù hợp với việc nâng cấp đô thị cũng như sự phát triển của đô thị trong tương lai.

5.2.7. Đất an ninh quốc phòng:

Các khu đất quốc phòng, an ninh hiện trạng được giữ nguyên. Bố trí mới các lô đất quân sự theo yêu cầu huấn luyện, tác chiến...của các đơn vị quốc phòng, an ninh. Cụ thể: bố trí khu đất quân sự phía Bắc chân núi Hòn Bung, quy mô khoảng 10ha; khu đất quốc phòng tại xã Tây Trạch có quy mô khoảng 4-5ha.

BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2035

TT

Mục đích sử dụng

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Mật độ xây dựng tối đa

Tầng cao xây dựng tối đa

A. ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

8.908,41

100

32,29

Nội thị

Ngoại thị

Nội thị

Ngoại thị

1

Đất ở

3.897,22

43,75

14,13

80

80

7

5

1.1

 Đất dân cư mới

946,53

10,63

3,43

1.2

 Đất làng xóm hiện hữu

2.950,70

33,12

10,70

2

Đất công trình công cộng

199,33

2,24

0,72

60

40

7

5

3

Đất hỗn hợp - Thương mại

567,23

6,37

2,06

60

40

10

5

4

Đất công viên, cây xanh TDTT

484,73

5,44

1,76

-

-

-

-

5

Đất công nghiệp, kho vận

471,99

5,33

1,71

 

50

 

5

5.1

Đất công nghiệp

317,33

3,56

1,15

5.2

Đất công nghiệp truyền thống

154,66

1,74

0,56

6

Đất bệnh viện - trạm y tế

16,81

0,19

0,06

60

40

5

3

7

Đất trường học - giáo dục

114,59

1,29

0,42

60

40

5

3

8

Đất du lịch - nghỉ dưỡng

450,99

5,06

1,63

40

30

5

3

9

Đất an ninh quốc phòng

227,97

2,56

0,83

60

40

5

3

10

Đất hạ tầng kỹ thuật

133,63

1,50

0,48

30

30

3

3

11

Đất nghĩa trang

607,00

6,81

2,20

30

30

2

2

12

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

13,56

0,15

0,05

30

30

1

1

13

Đất giao thông

1.723,35

19,35

6,25

 

B. ĐẤT KHÁC

18.679,04

 

67,71

 

1

Đất nông nghiệp

9.752,35

 

35,35

 

1.1

Đất trồng cây hàng năm (lúa, hoa màu…)

5.673,03

 

20,56

1.2

Đất trồng lâu năm

3.826,30

 

13,87

1.3

Đất trang trại, sản xuất kinh doanh nông nghiệp

268,68

 

0,97

2

Mặt nước

1.434,83

 

5,20

3

Đất lâm nghiệp

5.531,19

 

20,05

4

Đất thủy sản

1.164,70

 

4,22

5

Đất dự phòng phát triển

383,32

 

1,39

6

Đất chuyên dùng, đất khác

412,65

 

1,50

TỔNG

27.587,44

 

100

 

5.3. Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

5.3.1. Quy hoạch san nền:

- Trên cơ sở đặc điểm địa hình, địa chất thủy văn, đặc trưng của các khu vực, lựa chọn giải pháp san nền cục bộ theo từng khu vực có công trình xây dựng mới. Đối với các khu du lịch, công viên cây xanh hạn chế san gạt khối lượng lớn, giữ nguyên đặc điểm địa hình tự nhiên, chỉ cải tạo san gạt cục bộ một số khu vực đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật.

- Tận dụng các khu vực thấp trũng, các tuyến khe cạn hiện có để tạo lập các hồ điều hoà, tạo không gian mặt nước cho đô thị.

- Các khu vực rừng phòng hộ, vùng sinh thái nông lâm nghiệp giữ nguyên hiện trạng tự nhiên.

- Cao độ san nền của các khu chức năng dựa trên cao độ của các tuyến đường giao thông tiếp giáp. Độ dốc san nền đảm bảo thoát nước tự chảy i ≥ 0,004.

5.3.2. Quy hoạch giao thông:

a, Giao thông đối ngoại:

- Đường sắt: Duy trì tuyến đường sắt Bắc - Nam theo hiện trạng, cải tạo, nâng cấp các ga  Phúc Tự, ga Hoàn Lão và ga Thọ Lộc theo hướng hiện đại đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá đáp ứng nhu cầu phát triển của đô thị. 

- Đường bộ:

+ Tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông được định hướng là đường cao tốc Bắc Nam theo Quyết định 194/QĐ-TTg ngày 15/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh. Đoạn qua địa phận Quảng bình được thiết kế theo quy mô 4 làn xe, có bố trí đường gom nhằm đảm bảo an toàn giao thông, kết nối các tuyến đường của khu vực trước khi đấu nối với đường Hồ Chí Minh.

+ Quốc lộ 1 qua khu vực quy hoạch được phân làm 2 quy mô: Các đoạn qua khu dân cư đô thị xây dựng phù hợp với quy hoạch đô thị rộng 32÷34m; các đoạn ngoài khu dân cư đô thị được giữ nguyên theo mốc giới của Bộ GTVT với quy mô 4 làn xe đã đầu tư hoàn thiện với chỉ giới đường đỏ rộng 20,5m.

+ Các tuyến đường liên khu vực kết nối các xã, các khu du lịch, khu công nghiệp, các khu dân cư và các khu vực sinh thái nông lâm nghiệp, các khu chức năng đô thị... nhằm tăng cường liên kết giữa các khu vực nội thị và ngoại thị được định hướng quy hoạch với mặt cắt ngang rộng từ 19m÷48m. Gồm các tuyến chính như sau:

* Tỉnh lộ 561: Là trục giao thông trung tâm đô thị nối từ ngã ba Hoàn Lão đi Phong Nha và kết nối với tuyến đường quốc phòng ven biển tại xã Trung Trạch. Tuyến đường này kết nối các xã Hoàn Trạch, Vạn Trạch, Trung Trạch và các xã phía Tây đô thị.

* Tỉnh lộ 560: Là tuyến liên kết các xã Mỹ Trạch, Hạ Trạch, Bắc Trạch với thị xã Ba Đồn và đô thị Phong Nha.

* Tỉnh lộ 566: Là trục giao thông nối từ tuyến đường Hồ Chí Minh, kết nối các xã Nam Trạch, Đại Trạch giao với tuyến đường Quốc lộ 1 và kéo dài kết nối với tuyến đường ven biển tại xã Nhân Trạch.

* Tuyến đường kết nối các xã Bắc Trạch, Thanh Trạch, Mỹ Trạch, Hạ Trạch chạy ven chân núi Đồng Sâm, Đá Mài, giao với Quốc lộ 1 tại cầu Khe nước thuộc xã Thanh Trạch.

* Tuyến đường kết nối các xã Hải Trạch, Phú Trạch và Sơn Lộc với đô thị Phong Nha chạy phía Nam núi Đồng Sâm, núi Đá Mài từ chân đèo Lý Hòa qua tuyến đường Tỉnh lộ 560.

* Tuyến đường nối đường Hồ Chí Minh đến tuyến đường ven biển tại xã Trung Trạch, kết nối khu vực du lịch sinh thái quanh hồ Trọt Hóp, thị trấn Hoàn Lão và các xã Tây Trạch, Hoàn Trạch, Đồng Trạch, Trung Trạch.

* Tuyến đường nối từ đường Hồ Chí Minh đến tuyến đường ven biển tại xã Đại Trạch, kết nối các xã Hoà Trạch và Đại Trạch.

* Tuyến đường ven biển nối từ xã Nhân Trạch đến phía Nam cầu Lý Hoà.

- Đường Thuỷ: phát triển giao thông thuỷ nội địa trên các tuyến sông chính gồm: sông Dinh, sông Lý Hoà, sông Thanh Ba, sông Gianh.

b. Giao thông nội thị:

- Các tuyến đường được quy hoạch trên cơ sở các tuyến đường giao thông đối ngoại và tôn trọng hiện trạng, cải tạo nâng cấp một số tuyến đường chính tạo thành mạng lưới liên hoàn dạng bậc thang đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển của đô thị đồng thời phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân.

- Các tuyến đường liên khu vực kết nối các khu chức năng quy hoạch với mặt cắt ngang rộng từ 15m÷36m.

- Các tuyến đường nội bộ trong các khu dân cư quy hoạch với mặt cắt ngang từ 13m÷22,5m.

- Trong các khu dân cư hiện trạng chỉ chỉnh trang và mở rộng hết khả năng có thể, không phá cấu trúc hiện có và hạn chế ảnh hưởng thực trạng sử dụng đất của các khu dân cư.

c. Các công trình phục vụ giao thông:

- Bến xe Hoàn Lão nằm trên tuyến Quốc lộ 1 được giữ nguyên vị trí theo hiện trạng quy hoạch, mở rộng nâng cấp đáp ứng tiêu chí đô thị loại 4 và đáp ứng nhu cầu phát triển.

- Khu bến sông Gianh: Đầu tư nâng cấp bến hiện hữu kết hợp xây dựng mới 01 bến cho tàu 1.000 DWT.

- Bến xăng dầu sông Gianh: giữ nguyên quy mô hiện hữu với 01 bến cho tàu đến 1.000 DWT.

5.3.3. Quy hoạch cấp nước:

- Tổng nhu cầu dùng nước đến năm 2035 của toàn đô thị là 19.700m3/ng.đêm.

- Nguồn nước: Trước mắt sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước Hoàn Lão tại Vực Nồi xã Vạn Trạch với công suất thiết kế 4.000m3/ng.đêm để cung cấp nước sinh hoạt cho khu vực thị trấn Hoàn Lão và các xã lân cận; các khu vực khác sử dụng nguồn nước ngầm. Về lâu dài nguồn cấp nước cho toàn đô thị được quy hoạch như sau:

+ Nâng cấp, mở rộng nhà máy nước Hoàn Lão lên công suất 16.000m3/ng.đêm với nguồn nước được lấy từ hồ Vực Nồi, hồ Thác Chuối và hồ Đầu Ngọn để cấp nước cho thị trấn Hoàn Lão và các xã Nam Trạch, Nhân Trạch, Đại Trạch, Trung Trạch, Hoà Trạch, Tây Trạch, Hoàn Trạch, Đồng Trạch, Đức Trạch, Hải Trạch, Phú Trạch, Sơn Lộc.

+ Xây dựng mới nhà máy cấp nước với nguồn nước lấy từ hồ Vực Sanh, Đồng Ran và hồ Mù U với công suất 3.700 m3/ng.đêm để cấp nước cho các xã Thanh Trạch, Bắc Trạch, Hạ Trạch, Mỹ Trạch.

5.3.4. Quy hoạch cấp điện:

- Tổng phụ tải khu vực quy hoạch đến năm 2035 là 55 MVA.

- Nguồn điện cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ  hệ thống điện Quốc gia thông qua trạm biến áp E2 220/110/35/22KV-2x50MVA Ba Đồn và trạm biến áp 110/35/22KV-2x25MVA Bắc Đồng Hới nằm ở xã Lý Trạch.

- Lưới điện truyền tải 500KV, 220KV, 110KV.

- Lưới điện phân phối 22KV.

5.3.5. Quy hoạch thông tin và truyền thông:

- Hình thành các xa lộ thông tin có tốc độ cao trên cơ sở hội tụ công nghệ giữa viễn thông, tin học và truyền thông. Ứng dụng công nghệ mới trong các hình thức truy cập băng rộng tới từng thuê bao làm nền tảng cho ứng dụng phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông thương mại điện tử, công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử và các dịch vụ hành chính công,...

- Công nghệ triển khai cho mạng thông tin của đô thị Hoàn Lão dựa trên công nghệ mới, hạ tầng truyền tải cáp quang và khai thác dịch vụ từ VINASAT. Các loại hình được triển khai gồm: VOIP, truy cập Internet băng thông rộng ADSL; truyền dự liệu tốc độ cao, mạng không dây phủ song trên diện rộng; điện thoại di động 3G, 4G. Quan tâm phát triển các các trạm thu, phát sóng thông tin di động tại các vùng sâu, vùng xa.

5.3.6. Quy hoạch thoát nước thải:

- Nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị, khu dân cư được thu gom dẫn đến các trạm xử lý tập trung để xử lý đảm bảo tiêu chuẩn phát thải trước khi đổ vào hệ thống sông ngòi. Nước thải công nghiệp tại các khu công nghiệp được thu gom và xử lý các chất độc hại trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước thải chung của đô thị. Nước thải tại các khu khu du lịch được thu gom và xử lý riêng.

- Quy hoạch 05 trạm xử lý nước thải với tổng công suất 15.400m3/ng.đêm, nhằm xử lý nước thải cho 05 khu vực chính:

+ Khu vực trung tâm bao gồm các xã Hòa Trạch, Đại Trạch, Trung Trạch, Vạn Trạch, Hoàn Trạch, Tây Trạch và thị trấn Hoàn Lão: Bố trí trạm xử lý nước thải công suất 5.500m3/ng.đêm, dự kiến xây dựng tại khu vực phía Bắc xã Tây Trạch.

+ Khu vực sông Lý Hòa bao gồm các xã Sơn Lộc, Phú Trạch, Hải Trạch, Đồng Trạch: Bố trí trạm xử lý nước thải công suất 3.000m3/ng.đêm, dự kiến xây dựng tại khu vực ruộng lúa phía Tây xã Đồng Trạch.

+ Khu vực phía Nam sông Thanh Ba: Bố trí trạm xử lý nước thải công suất 1.500m3/ng.đêm, đảm bảo xử lý nước thải cho xã Thanh Trạch.

+ Khu vực Nam sông Gianh bao gồm các xã Bắc Trạch, Mỹ Trạch, Hạ Trạch: Bố trí trạm xử lý nước thải công suất 2.500m3/ng.đêm, dự kiến xây dựng tại vùng giữa của xã Mỹ Trạch.

+ Khu vực phía Nam đô thị gồm các xã Nam Trạch, Lý Trạch và Nhân Trạch: Bố trí trạm xử lý nước thải công suất Công suất 3.000m3/ng.đêm, dự kiến xây dựng tại khu vực đất quy hoạch công viên, cây xanh, nằm trong vùng tĩnh không của sân bay Đồng Hới.

- Diện tích đất dành cho các trạm xử lý khoảng từ 2÷4ha, đảm bảo về khoảng cách ly vệ sinh môi trường trong phạm vi 200m.

5.3.7. Quy hoạch xử lý rác thải:

- Bố trí các điểm trung chuyển chất thải rắn tại các xã, thị trấn.

- Khu vực phía Nam của đô thị, rác thải được thu gom, vận chuyển về bãi xử lý rác chung tại xã Lý Trạch theo quy hoạch và quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 diện tích khoảng 40ha.

- Bố trí bãi xử lý rác tại xã Thanh Trạch khoảng 15ha. (nằm phía Tây Nam đường Quốc lộ 1).

- Chất thải rắn, rác thải sinh hoạt được thu gom cục bộ trong các khu chức năng và tập kết về bãi chứa rác tập trung của các xã, sau đó vận chuyển đến các bãi xử lý rác tập trung của đô thị, hoặc chuyển đến nhà máy phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của Công ty TNHH Phát triển dự án Việt Nam tại xã Lý Trạch - huyện Bố Trạch.

d. Nghĩa trang:

Các khu nghĩa địa hiện hữu và các khu nghĩa địa đã định hướng trong đồ án quy hoạch Nông thôn mới được khoanh vùng kiểm soát không phát triển thêm. Để đáp ứng được tiêu chí đô thị loại IV, bố trí mới 03 khu nghĩa địa tập trung theo từng cụm xã để đảm bảo bán kính phục vụ hợp lý. Cụ thể:

- Khu nghĩa địa tập trung phục vụ cho vùng trung tâm đô thị và các xã lân được bố trí tại khu vực phía Tây tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, thuộc địa phận xã Hòa Trạch, quy mô khoảng 100ha.

- Chỉnh trang, mở rộng nghĩa địa hiện có thuộc thôn 7 của xã Mỹ Trạch để tạo thành nghĩa địa tập trung quy mô khoảng 25ha.

- Bố trí nghĩa địa tập trung phía Đông tuyến đường Tỉnh lộ 560 thuộc địa phận xã Sơn Lộc (núi Đồng Sâm) quy mô khoảng 25ha.

Chia sẻ:
Ý kiến bạn đọc
Hotline
Bạn đang ghé thăm website bằng di động?
Hãy bấm vào số điện thoại để gọi nhanh cho chúng tôi.