, 05/06/2017, 10:21 GMT+7
2558
:

Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020

01
04/06/2017
Ngày 26/01/2011, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 195/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020". Theo đó, mục tiêu và giải pháp của Đề án cụ thể như sau:
I. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN

1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội

Giai đoạn 2011- 2015, GDP của tỉnh tăng trưởng bình quân hàng năm 12 - 13%. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 4,5 - 05%, công nghiệp tăng bình quân 21 - 22%, dịch vụ tăng bình quân 12 - 12,5%. Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: Nông lâm, ngư nghiệp chiếm 16,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 43%; dịch vụ chiếm 40,5%.

Giai đoạn 2016 - 2020, tăng tưởng GDP bình quân hàng năm 13,5 - 14%. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Nông lâm, ngư nghiệp chiếm 14%; công nghiệp - xây dựng chiếm 46%; dịch vụ chiếm 40%

2. Dự báo nhu cầu sử dụng lao động

Đến năm 2015, số lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 480.000 người; trong đó nông, lâm, ngư, nghiệp 267.300 người (chiếm 55,7%); công nghiệp và xây dựng 103.700 người (chiếm 21,6 %); dịch vụ 109.000 người (chiếm 22,7%).

Đến năm 2020: 518.000 người; trong đó nông, lâm, ngư, nghiệp 251.000 người (chiếm 48,4%); công nghiệp và xây dựng 130.000 người (chiếm 25,1 %); dịch vụ 137.000 người (chiếm 26,5%). Xuất khẩu lao động giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 13.600 người, bình quân mỗi năm 2.720 người; giai đoạn 2016 -2020 khoảng 15.000 người, bình quân mỗi năm 3.000 người. Giai đoạn 2011 -2020 bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 2,9 - 3,0 vạn lao động.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Dạy nghề cho lao động nông thôn

1.1. Lĩnh vực dạy nghề: Các ngành nghề nông nghiệp: Trồng trọt - bảo vệ thực vật; lâm nghiệp, ngư nghiệp; chăn nuôi - thú y; chế biến nông lâm thủy sản; làm vườn - cây cảnh; quản lý dịch vụ nông nghiệp; quản lý khai thác công trình thủy lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn....Các nghề phi nông nghiệp: Thủ công mỹ nghệ; máy tính, công nghệ thông tin; sản xuất các sản phẩm công nghiệp; sửa chữa bảo trì xe, máy và thiết bị cơ khí, cơ khí nông nghiệp, kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật điện lạnh, vận hành, truyền tải điện, vận hành máy thi công, chế biến, may và thiết kế thời trang, gia công các sản phẩm từ gỗ, kinh doanh và quản lý, kế toán, xây dựng dân dụng và công nghiệp....

1.2. Trình độ dạy nghề: Dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng; dạy nghề  trình độ sơ cấp nghề; dạy nghề trình độ trung cấp nghề; dạy nghề  trình độ cao đẳng nghề.

1.3. Đối tượng: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.

1.4. Phương thức dạy nghề: Đối với dạy nghề trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề: Dạy nghề chính quy tại trường; kết hợp dạy lý thuyết nghề tại trường và liên kết thực hành nghề tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Đối với dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng được thực hiện đa dạng, linh hoạt: Dạy chính quy tại cơ sở dạy nghề; dạy lưu động tại các xã, thị trấn, thôn, bản; dạy theo kiểu cầm tay chỉ việc, truyền nghề tại các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ.

1.5. Cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo: Huy động các cơ sở dạy nghề trên địa bàn bao gồm các trường trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các cơ sở khác có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

2. Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã

2.1. Đối tượng đào tạo: Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở xã (11 chức danh); công chức chuyên môn xã (07 chức danh); những người hoạt động không chuyên trách ở xã (khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể).

2.2. Phương thức đào tạo, bồi dưỡng: Tập trung bồi dưỡng ngắn hạn, có cấp chứng chỉ sau khi kết thúc khóa học.

2.3. Cơ sở đào tạo: Trường Chính trị tỉnh; Trung tâm Chính trị các huyện, thành phố; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác.

III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu chung:

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng công tác đào tạo nghề theo địa chỉ, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Giai đoạn 2011 - 2015:

+ Đào tạo nghề (cả 3 cấp trình độ) cho 78.900 lao động nông thôn được học nghề. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề khoảng 15.780 lao động, trong đó số lao động được hỗ trợ chi phí học nghề (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) là 7.000 người/năm, gồm: Học nghề nông nghiệp: 3.000 người; học nghề phi nông nghiệp 4.000 người. Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được đào tạo nghề tối thiểu chiếm 70%.

+ Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý theo chức danh, từng vị trí công việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành, thực thi công vụ cho 8.000 lượt các cán bộ, công chức xã.

- Giai đoạn 2016 - 2020:

+ Đào tạo nghề (cả 3 cấp trình độ) cho 89.700 lao động nông thôn được học nghề. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề khoảng 18.000 lao động, trong đó số lao động được hỗ trợ chi phí học nghề (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) là 10.000 người/năm, gồm: Học nghề nông nghiệp: 4.000 người; học nghề phi nông nghiệp 6.000 người. Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được đào tạo nghề tối thiểu chiếm 80%.

+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 12.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

IV.  GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Dạy nghề cho lao động nông thôn

1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn với các biện pháp sau:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tổ chức Hội nghị triển khai Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 01- CT/TU ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dạy nghề và cán bộ các hội đoàn thể liên quan từ tỉnh đến các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn về các kiến thức, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ cho lao động nông thôn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, có khả năng tư vấn, tuyên truyền công tác học nghề, dạy nghề đến lao động nông thôn.

- Xác định nội dung tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn hàng năm, phân công cụ thể cho các tổ chức của tỉnh triển khai thực hiện, trong đó: Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đưa chuyên đề về nội dung chính sách và kế hoạch triển khai Quyết định số 1956/QĐ-TTg và Chỉ thị số 01- CT/TU ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 vào chương trình các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt hàng năm; Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố có chuyên mục tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vai trò, vị trí của đào tạo nghề với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao thu nhập để lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề; cung cấp thông tin cung cầu lao động trong và ngoài nước; tổ chức diễn đàn trao đổi về học nghề, việc làm và tự tạo việc làm, tuyên truyền phổ biến các mô hình dạy nghề có hiệu quả, nêu gương điển hình về học nghề và sản xuất kinh doanh có hiệu quả; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và vận động các thành viên của mình tham gia học nghề; các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề thường xuyên tổ chức tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn.

1.2. Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý và chính sách đối với cơ sở dạy nghề.

1.3. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề

- Quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề: Tăng cường đầu tư củng cố mở rộng quy mô của các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề hiện có; đến năm 2015 toàn tỉnh có 30 cơ sở có đăng ký hoạt động dạy nghề, trong đó: 01 trường cao đẳng nghề, 02 trường trung cấp nghề, 10 trung tâm dạy nghề (có 06 trung tâm dạy nghề cấp huyện) và 18 cơ sở khác có đăng ký hoạt động dạy nghề; đầu tư, nâng cấp để Sàn Giao dịch việc làm Quảng Bình trở thành trung tâm thông tin thị trường lao động, nơi tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn của tỉnh; đến năm 2020 toàn tỉnh có 40 cơ sở dạy nghề trong đó: 02 trường cao đẳng nghề, 02 trường trung cấp nghề, 12 trung tâm dạy nghề và 24 cơ sở dạy nghề khác; đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp) tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn. Phát triển các cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở dạy nghề thủ công mỹ nghệ gắn với khôi phục phát triển làng nghề.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho cơ sở dạy nghề: Tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho các trường dạy nghề khó khăn, trọng điểm, trung tâm dạy nghề kiểu mẫu, các trung tâm dạy nghề cấp huyện; hỗ trợ đầu tư các cơ sở dạy nghề công lập khác có tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn; các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề cần được đầu tư trang thiết bị hiện đại phù hợp để đào tạo hệ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và các nghề đòi hỏi công nghệ cao phục vụ cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp và các khu du lịch; đối với các trung tâm dạy nghề lựa chọn 03 - 04 nghề mang tính mũi nhọn, trọng điểm để đầu tư đào tạo chuyên sâu, tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập trung.

1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

- Ban hành chính sách thu hút giáo viên dạy nghề của tỉnh.

- Huy động những người có điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: Những người có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, lao động có tay nghề cao làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư; người thợ giỏi được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh trở lên phong tặng danh hiệu nghệ nhân; nông dân sản xuất giỏi theo quy định tại Quyết định số 135/QĐ/HND ngày 04 tháng 4 năm 2008 của BCH Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. 

- Tăng biên chế đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập đảm bảo số lượng theo quy định 20 học sinh/01 giáo viên.

- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức mới về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề.

1.5. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu

- Căn cứ chương trình khung và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về xây dựng chương trình giáo trình; tình hình, điều kiện thực tế của địa phương các cơ sở dạy nghề thực hiện biên soạn chương trình, giáo trình theo đúng quy định, phù hợp với đối tượng đào tạo.

- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên chỉnh lý, biên soạn bổ sung, cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới cho phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và thị trường lao động.

- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, trung tâm khuyến công và xúc tiến thương mại, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn.

1.6. Tăng cường quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

- Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án, kế hoạch dài hạn, hàng năm về đào tạo nghề và kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở dạy nghề.

- Thực hiện công tác khảo sát xác định nhu cầu học nghề, năng lực dạy nghề của cơ sở dạy nghề và nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn, triển khai thí điểm dạy nghề thông qua hợp đồng kinh tế với sự tham gia của nhiều bên, gồm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tiếp nhận lao động.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Đề án.

- Tổ chức các hoạt động biểu dương, khen thưởng, tôn vinh những tập thể, cá nhân tiêu biểu có nhiều công hiến cho sự nghiệp dạy nghề cho lao động nông thôn.

2. Đào tạo cán bộ công chức xã

- Tăng cường phổ biến và thực hiện tốt các thông tư, quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành có các nội dung liên quan; tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng: Thường xuyên bổ sung, đổi mới chương trình, nội dung các khóa học theo hướng tích cực, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với đội ngũ giảng viên: Đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; thường xuyên bổ sung cập nhật những kiến thức mới và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học tập. Đối với học viên: Đảm bảo đủ số lượng, đúng lĩnh vực công tác và thành phần quy định.

- Tăng cường mở rộng các cơ sở đào tạo, từng bước bổ sung cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ ngày càng tốt hơn công tác giảng dạy và học tập.

- Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh mở rộng các loại hình đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức ở cơ sở.

- Có cơ chế khuyến khích mở rộng các nguồn kinh phí phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng như: Kinh phí Trung ương, kinh phí địa phương, các chương trình, dự án, nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức, cá nhân tự trang trải…

- Tổ chức sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm trong công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng.

V. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN

1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn

- Tăng cường tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức các chủ trương, chính sách, pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là các chính sách khuyến khích hỗ trợ của Nhà nước cho đào tạo nghề, cho người học nghề nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của toàn xã hội về việc học nghề là điều kiện để tạo việc làm, giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện cho người lao động tích cực tham gia học nghề.

- Các cấp chính quyền và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn học nghề, tạo việc làm cho người lao động  trên địa bàn nhất là cấp xã.

- Các tổ chức chính trị xã hội, hội nghề nghiệp (đặc biệt là Hội Nông dân) tăng cường tuyên truyền, tư vấn cho các hội viên của mình về chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề, tích cực tham gia học nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập để xóa đói giảm nghèo bền vững.

- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS, THPT để học sinh có nhận thức đúng đắn về học nghề, nhất là số học sinh có học lực trung bình, không có khả năng học lên THPT, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học để chủ động lựa chọn loại hình học nghề phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.

2. Triển khai các mô hình dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn

- Năm 2011: Chỉ đạo huyện Quảng Trạch làm điểm xây dựng 2 mô hình dạy nghề ngắn hạn (01 mô hình dạy nghề nông nghiệp và 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp).

- Các năm tiếp theo trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm ở huyện đã làm thí điểm có kế hoạch và phương án triển khai nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.

- Các mô hình dạy nghề thí điểm thực hiện với sự tham gia của nhiều bên: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp tiếp nhận lao động sau khi học nghề (đối với dạy nghề phi nông nghiệp).

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm (đặc biệt là Sàn Giao dịch việc làm tỉnh), thiết lập mối quan hệ gắn bó giữa các trung tâm giới thiệu việc làm với các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động sau học nghề tìm kiếm được việc làm.

- Xây dựng và triển khai chương trình tư vấn, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp…

3. Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ sở dạy nghề công lập hiện có và các cơ sở mới thành lập theo chính sách quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ưu tiên đầu tư Trung tâm Dạy nghề huyện Quảng Trạch làm trung tâm dạy nghề kiểu mẫu

- Khảo sát, lựa chọn các trường: Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên  nghiệp, trung cấp  nghề của các Bộ, ngành đóng trên địa bàn tỉnh, các cơ sở đào tạo khác, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với yêu cầu đào tạo nghề trong từng giai đoạn.

- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề để đáp ứng yêu cầu học nghề của người lao động. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn.

4. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề

- Bổ sung biên chế, đảm bảo mỗi huyện, thành phố có 01 cán bộ chuyên trách về dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Bổ sung đội ngũ giáo viên cho các cơ sở dạy nghề công lập, đảm bảo tỷ lệ 01 giáo viên/20 học sinh; các trung tâm dạy nghề cấp huyện mỗi nghề tối thiểu 01 giáo viên cơ hữu.

- Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy nghề thỉnh giảng (lựa chọn, mời các cán bộ kỹ thuật, người lao động có tay nghề cao, người lao động giỏi tham gia dạy nghề).

- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho đội ngũ giáo viên của tất cả các cơ sở đào tạo có tham gia dạy nghề theo kế hoạch của Đề án (phối hợp với các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn và các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện).

- Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức.

5. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề

- Tập trung rà soát, bổ sung chương trình, giáo trình theo các nghề trên cơ sở kết quả điều tra nhu cầu học nghề của lao động nông thôn năm 2010, đảm bảo đúng quy định để tổ chức dạy nghề.

- Hàng năm các cơ sở đào tạo nghề chủ động chỉnh sửa chương trình, giáo trình dạy nghề hiện có, bổ sung cập nhật tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động; xây dựng chương trình, giáo trình mới với những nghề chưa có chương trình, giáo trình và học liệu dạy nghề chuẩn.

6. Hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề

- Thực hiện hỗ trợ theo chính sách quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg; căn cứ quy định của Nhà nước và tình hình thực tế, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung điều chỉnh danh mục nghề được hỗ trợ và mức hỗ trợ chi phí học nghề cho phù hợp.

- Ngân hàng Chính sách Xã hội đảm bảo cho lao động nông thôn học cao đẳng nghề, trung cấp nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên (theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên).

- Thực hiện hỗ trợ 100% lãi suất cho các khoản vay để học nghề đối với lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề và vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.

7. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức từng giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020, từ đó, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.

Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho giảng viên Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố về nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy để áp ứng yêu cầu; bổ sung kiện toàn đội ngũ giáo viên của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố, xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm chức (là cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ trường đại học tham gia giảng dạy cho cán bộ, công chức cấp xã).

8. Hoạt động giám sát, đánh giá

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá về hiệu quả hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp cùng giám sát, kiểm tra.

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo tình hình thực hiện gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở chủ động phối hợp với các ngành liên quan tham gia giám sát quá trình triển khai các hoạt động của Đề án về dạy nghề cho lao động nông thôn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại các địa phương.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Tổng kinh phí thực hiện đề án dự kiến là 525.420 triệu đồng, gồm

- Chi hỗ trợ từ ngân sách Trung ương:  479.840 triệu đồng.

-  Chi hỗ trợ từ ngân sách địa phương: 32.170 triệu đồng.

-  Huy động các nguồn khác: 13.410 triệu đồng

2. Theo tiến độ thực hiện

- Giai đoạn 2011 - 2015: 251.640 triệu đồng (trong đó kinh phí Trung ương là 233.410 triệu đồng, kinh phí địa phương là 12.860 triệu đồng, huy động các nguồn khác: 5.370 triệu đồng);

- Giai đoạn 2016 - 2020: 273.780 triệu đồng (trong đó kinh phí Trung ương là 246.430 triệu đồng, kinh phí địa phương là 19.310 triệu đồng, huy động các nguồn khác: 8.040 triệu đồng).

3. Theo nội dung hoạt động

- Tuyên truyền, tư vấn, khảo sát, tập huấn cán bộ 9.580 triệu đồng

- Thí điểm mô hình dạy nghề 1.180 triệu đồng

- Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề 284.200 triệu đồng

- Phát triển chương trình, giáo trình  5.770 triệu đồng

- Đào tạo, bồi dưỡng GV cán bộ quản lý dạy nghề 4.180 triệu đồng

- Hỗ trợ dạy nghề cho LĐNT 199.200 triệu đồng

- Giám sát đánh giá 3.160 triệu đồng

- Đào tạo bồi dưỡng CBCC xã 18.150 triệu đồng.

:
Bạn đang ghé thăm website bằng di động?
Hãy bấm vào số điện thoại để gọi nhanh cho chúng tôi.