I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
1.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2. Phát triển nông nghiệp toàn diện, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, sử dụng hiệu quả đất vùng gò đồi, phát triển cây công nghiệp, mở rộng nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản.
1.3. Tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ưu tiên phát triển công nghiệp - TTCN sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển kinh doanh tổng hợp phục vụ nông thôn.
1.4. Phát triển mạnh thương mại, dịch vụ, du lịch, đặc biệt khai thác thế mạnh của Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; phát triển dịch vụ vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, tiền tệ phù hợp với yêu cầu phát triển. Đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực, vùng động lực phát triển kinh tế, đồng thời quan tâm đầu tư phát triển kinh tế cộng đồng.
1.5. Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, giảm bớt chênh lệch mức sống các tầng lớp dân cư và các vùng. Quan tâm vùng nông thôn, miền núi, trước hết là kết cấu hạ tầng; giải quyết tốt các chính sách xã hội.
1.6. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trên cơ sở kế thừa có chọn lọc hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật công nghiệp hiện có, phát triển mạnh, bền vững yếu tố con người và hệ thống chính sách, thúc đẩy thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
1.7. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với nhiệm vụ trọng tâm xây dựng nông thôn mới, phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nâng cao và ổn định thu nhập cho hộ nông dân.
1.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo công bằng xã hội trong phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo đội ngũ công chức, công nhân và lao động kỹ thuật ..., có chính sách thu hút và sử dụng nhân tài.
1.9. Xây dựng hệ thống đô thị, thị trấn, thị tứ thành các trung tâm kinh tế - xã hội làm hạt nhân thúc đẩy các vùng nông thôn phát triển bền vững, gắn phát triển với bảo vệ môi trường sinh thái. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với an ninh - quốc phòng trên địa bàn thống nhất theo mục tiêu chiến lược được xác định, tạo đà cho kỳ sau tiếp tục phát triển.
2. Mục tiêu phát triển.
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển, trước hết cho tăng trưởng kinh tế, thoát khỏi tụt hậu, đạt trên mức trung bình của toàn tỉnh ở mọi lĩnh vực; tạo cơ sở nền tảng cho mục tiêu đưa huyện Bố Trạch trở thành một trong những huyện có kinh tế - xã hội phát triển của tỉnh Quảng Bình.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 ưu tiên như sau: Thương mại - dịch vụ, Công nghiệp - xây dựng, nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a. Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,1% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,1%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân 4,5 – 5,0%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân tăng 14,0 – 14,5%.
- Giá trị các ngành dịch vụ giai đoạn 2011 – 2020 tăng bình quân 17,0 – 17,5%.
- Thu nhập bình quân đầu người: Năm 2015 đạt 31,5 triệu đồng và năm 2020 đạt 71 triệu đồng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2015, tỷ trọng nông nghiệp chiếm 32%, công nghiệp chiếm 28% và dịch vụ chiếm 40%; đến năm 2020, tỷ trọng nông nghiệp chiếm 25,3%, công nghiệp chiếm 30,4% và dịch vụ chiếm 44,3%
- Sản lượng lương thực: Năm 2015 đạt 48,5 ngàn tấn và năm 2020 đạt 50,6 ngàn tấn.
b. Về phát triển xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 khoảng 1% và đến năm 2020 là 0,9%.
- Đến năm 2015, có 80 - 85% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1, trong đó có 40 - 40% đạt cấp độ 2; có 13 - 14 trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Và đến năm 2020, 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1, trong đó 60 - 65% đạt cấp độ 2; có 85 - 90% trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
- Đến năm 2020 có 100% trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 8-10%.
- Đến năm 2020 có 85% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, 60% làng bản, tiểu khu, cơ quan đơn vị đạt làng văn hóa.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 2 – 3%, đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 2 - 3%.
- Đến năm 2015 có 85 - 90% và năm 2020 có 95% số hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản
Xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa. Từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp; điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý theo hướng tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản; phát triển dịch vụ nông nghiệp.
a. Nông nghiệp: Ổn định diện tích đất trồng lúa. Mở rộng vùng thâm canh lúa cao sản ở các xã: Đại Trạch, Trung Trạch, Hoàn Trạch, Vạn Trạch, Cự Nẫm, Hưng Trạch, Bắc Trạch, Hạ Trạch và thị trấn Hoàn Lão. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt 50,6 ngàn tấn.
Tập trung phát triển cây công nghiệp, nhất là cây cao su, hồ tiêu, sắn nguyên liệu. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích cây cao su đạt 10.000 ha – 11.000 ha, tập trung ở các xã dọc đường Hồ Chí Minh (nhánh Đông).
Đẩy nhanh tốc độ phát triển tổng đàn và nâng cao chất lượng đàn với các đối tượng nuôi chủ lực: trâu bò, lợn, gia cầm; đồng thời, chú trọng phát triển các đối tượng nuôi khác như: dê, thỏ, ong, ba ba, ếch. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng giá trị chăn nuôi chiếm 45% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ sinh hóa đàn bò đạt 30 – 34%; tỷ lệ nạc hóa đàn lợn đạt 95%.
b. Lâm nghiệp: Xây dựng và phát triển vốn rừng, bảo vệ, chăm sóc rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng, rừng ven biển chống cát bay, cát lấp. Quy hoạch lại rừng trồng, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, làm giàu rừng một cách hợp lý. Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng đạt 81-84%.
c. Thủy sản: Phát triển thủy sản đồng bộ, toàn diện cả về nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Tiếp tục khai thác thế mạnh về kinh tế biển; tăng cường đánh bắt xa bờ, giảm dần khai thác ven bờ đề bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Phát triển công nghiệp - xây dựng
Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có lợi thế như: công nghiệp sản xuất VLXD, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản... Hình thành các cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tập trung gắn với quy hoạch các cụm làng nghề.
Một số cơ sở sản xuất công nghiệp chủ yếu ưu tiên đầu tư: các cơ sở chế biến nước mắm, cơ sở xay xát chế biến lương thực, nhà máy chế biến mủ cao su, nhà máy sản xuất gạch Tuynel, Nhà máy sản xuất nước khoáng, xí nghiệp sản xuất hàng cơ khí, công cụ, xưởng sửa chữa, đóng tàu...
3. Phát triển các ngành dịch vụ
- Phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn là nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển kinh tế của huyện đến năm 2020. Ưu tiên phát triển nhanh ngành du lịch, tạo bước đột phá, tăng nhanh tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện. Tốc độ phát triển đến năm 2020 đạt 17,24%.
- Khuyến khích phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, làng nghề truyền thống.
- Chú trọng phát triển dịch vụ du lịch nhằm khai thác các tiềm năng của Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, bãi tắm Đá Nhảy…
- Xây dựng các siêu thị hạng II, hạng III tại thị trấn Hoàn Lão, Phong Nha, thị trấn Nông trường Việt Trung.
- Phát triển mạnh dịch vụ vận tải trên tất cả các loại phương tiện đường bộ đường sắt, đường thủy và đường biển. Chú trọng nâng cấp, mở mới các tuyến vận chuyển phục vụ khách du lịch
4. Phát triển cơ sở hạ tầng
a. Về giao thông: Đến năm 2020, đảm bảo 100% tuyến đường liên xã và 80% đường liên thôn, ngõ xóm được cứng hóa đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn. Nâng cấp tuyến đường 20 và Cửa khẩu Cà Roòng – Noọng Ma thành cửa khẩu chính.
b. Hệ thống thủy lợi và đê điều: Tiếp tục nâng cấp các hồ đập hiện có, cải tiến công tác quản lý thủy nông để nâng cao hệ số sử dụng các công trình; hoàn thành kiên cố hóa kênh mương, nhất là các vùng trọng điểm trồng lúa của huyện, đảm bảo 90% trở lên diện tích lúa được tưới và tưới ẩm cho một số diện tích cây công nghiệp, cây thực phẩm. Tập trung đầu tư các công trình: hồ Thác Chuối, hồ Ồ Ồ, hồ Khe Sến, hệ thống bơm điện dọc sông Son.
Đầu tư gia cố đê, kè biển, đê sông để chống xâm lấn tại các xã Hải Trạch, Đức Đức, Thanh Trạch, Nhân Trạch để hạn chế thiệt hại đến sản xuất, đời sống và an toàn dân cư trong mùa mưa bão.
c. Hệ thống điện:
Phát triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 (theo Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) để đáp ứng nhu cầu phụ tải của vùng.
Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới điện bao gồm đường dây và trạm trung, hạ thế. Xây dựng 2 trạm biến áp 2x25MVA gồm trạm Bắc Đồng Hới - Nam Bố Trạch và trạm Thanh Khê.
d. Hệ thống cấp, thoát nước:
Tăng cường quản lý nguồn nước và hệ thống cấp nước. Đẩy nhanh tiến độ để đưa vào sử dụng dự án cấp nước thị trấn Hoàn Lão. Triển khai công trình cấp nước sạch khu du lịch Đá Nhảy, Phong Nha và ở các xã chưa có nước sạch vùng nông thôn, ưu tiên các xã có mật độ dân cư cao và khan hiếm nước như Sơn Lộc, Thượng Trạch
Vận hành tốt bãi xử lý rác thải chung với khu công nghiệp Bắc thành phố Đồng Hới và xây dựng các bãi xử lý rác tại các cụm công nghiệp sẽ hình thành trong thời gian tới.
e. Về thông tin, truyền thông:
Phát triển viễn thông phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, công tác tìm kiếm, cứu nạn... Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo mật độ điện thoại cố định bình quân đạt 12-15 máy/100 dân, bình quân có 90-95% số hộ có máy điện thoại.
5. Phát triển đô thị
Xây dựng và hình thành mạng lưới thị trấn, thị tứ phân bố hợp lý trên toàn huyện với mục tiêu thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn.
Đến năm 2020, toàn huyện sẽ có 5 thị trấn: thị trấn Hoàn Lão, thị trấn Nông trường Việt Trung, thị trấn Phong Nha, thị trấn Thanh Hà, thị trấn Troóc. Phát triển 6 thị tứ gắn với 6 tiểu vùng kinh tế - sinh thái của huyện: thị tứ Lý Hòa, thị tứ Chánh Hòa, thị tứ Khương Hà, thị tứ Thọ Lộc, thị tứ Nam Cầu Gianh, thị tứ Phú Định.
6. Phát triển nguồn nhân lực
Kết hợp đào tạo tại chỗ với tăng cường hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo và mời chuyên gia giỏi để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ người lao động có tay nghề cao.
Đảm bảo nguồn lao động có chất lượng cho các lĩnh vực ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ vững mạnh, đủ năng lực giải quyết những vấn đề được đặt ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Ổn định quy mô cấp học tiểu học và THCS. Mở rộng giáo dục mầm non, đảm bảo huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi đến trường. Phát triển THPT theo hướng đa dạng hóa các loại hình giáo dục. Tăng cường xã hội hóa giáo dục – đào tạo. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề.
Thực hiện tốt hệ thống chuẩn Quốc gia để tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực bao gồm: Chuẩn về kiến thức, kỹ năng đối với từng cấp học, bậc học và trình độ đào tạo, các yêu cầu cơ bản về đạo đức, tác phong, trách nhiệm của người học, chuẩn về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80-85% số trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia; 40-45% tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề.
- Đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, tăng tuổi thọ bình quân. Thực hiện tốt các chương trình Quốc gia về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị y tế, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình.
Phấn đấu đến năm 2020, 100% trạm y tế đạt chuẩn y tế Quốc gia; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 8% -10%; 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng hàng năm; tỷ lệ người mắc bệnh sốt xuất huyết còn 0,1%.
- Bảo tồn và phát triển đa dạng văn hóa dân tộc. Hình thành các tụ điểm văn hóa kết hợp các điểm sinh hoạt văn hóa đáp ứng nhu cầu nhân dân. Xây dựng các thiết chế văn hóa đồng bộ. Đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và các hoạt động thể dục thể thao, nhất là phong trào thể dục thể thao quần chúng. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng vận động viên thành tích cao ở một số bộ môn có điều kiện. Phấn đấu đến năm 2020, có trên 85% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, trên 60% làng bản, tiểu khu, cơ quan đơn vị đạt làng văn hóa; có 30% số gia đình thể thao.
8. Phát triển kinh tế vùng
Tập trung phát triển ở vùng gò đồi phía Tây thành các vùng chuyên canh nông, lâm nghiệp với các sản phẩm chính: cao su, nhựa thông, sắn nguyên liệu, hồ tiêu, trang trại chăn nuôi…, trong đó cao su là cây chủ lực. Đồng thời phát triển công nghiệp chế biến để giải quyết đầu ra cho sản phẩm.
Phát triển vùng đồng bằng và ven biển trở thành địa bàn chính sản xuất lương thực, thực phẩm, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến và dịch vụ thương mại và du lịch, cảng cá, trong đó lấy thị trấn Hoàn Lão làm trung tâm, ưu tiên phát triển tiểu vùng Bắc – Thanh – Mỹ - Hạ thành khu vực động lực của tỉnh ở Nam sông Gianh.
Tập trung bảo vệ rừng, phát huy tiềm năng về rừng và du lịch ở vùng miền núi rẻo cao, mà trọng tâm là du lịch sinh thái, du lịch hang động, du lịch tâm linh, lịch sử ở Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
9. Đảm bảo quốc phòng an ninh
Giải quyết đồng bộ các mục tiêu kinh tế và quốc phòng ngay trong từng ngành, lĩnh vực trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động tự bảo vệ mình, tham gia bảo vệ chung một cách vững chắc. Mặt khác, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành và cơ quan quân sự trong việc xây dựng, quy hoạch các lĩnh vực liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng chống ma túy tội phạm và các tệ nạn xã hội, giảm mạnh tai nạn giao thông và phải được thường xuyên duy trì, trở thành công việc thường xuyên của toàn xã hội.
10. Định hướng sử dụng đất
Đất nông nghiệp: Năm 2015 chiếm 91,8%, năm 2020 đạt 92,5%. Trong đó, đất trồng cây hàng năm năm 2015 chiếm 6,33% và đến năm 2020 tăng lên 6,43%. Đất phi nông nghiệp tăng dần từ 6,64% năm 2015, lên 7,25% vào năm 2020. Đất chưa sử dụng giảm dần từ 1,49% năm 2015, còn 0,02% vào năm 2020.
11. Các dự án ưu tiên:
TT |
DANH MỤC DỰ ÁN |
I |
Ngành công nghiệp |
1 |
Nhà máy chế biến cao lanh tinh |
2 |
Trạm biến áp 110KV Bắc Đồng Hới |
3 |
Trạm biến áp 110KV Thanh Khê |
II |
Hạ tầng công cộng |
1 |
Mở rộng nâng cấp thị trấn Hoàn Lão thành thị trấn Phong Nha |
2 |
Cấp nước thị trấn Hoàn Lão |
3 |
HTKT Khu công nghiệp Lý Trạch |
III |
Ngành nông - lâm - ngư nghiệp |
1 |
Hồ Thác Chuối |
2 |
Hồ Khe Lau |
3 |
Nâng cấp hệ thống hồ chứa đã có |
4 |
Nâng cấp hệ thống đê kè sông biển |
5 |
Cơ sở chế biến nông lâm thủy sản |
IV |
Giao thông |
1 |
Đường đến trung tâm xã Tân, Thượng Trạch |
2 |
Cải tạo nâng cấp đường tỉnh lộ |
3 |
Cải tạo nâng cấp một số tuyến ngập lụt, đường cứu hộ, PC cháy rừng |
4 |
Kiên cố hệ thống giao thông nông thôn |
V |
Thương mại - Dịch vụ |
1 |
Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng |
2 |
Khu nghĩ dưỡng TT giải trí Phong Nha - Kẻ Bàng |
3 |
Khu sinh thái du lịch biển Nhân Trạch, Trung Trạch |
4 |
Khu Du lịch Đá Nhảy |
5 |
DA Bảo tàng Hồ Chí Minh ngoài trời |
6 |
Xây dựng hệ thống chợ nông thôn |
VI |
An ninh quốc phòng |
1 |
Căn cứ hậu phương quân sự huyện |
2 |
Đường vào khu căn cứ Ba Rền |
3 |
Đường cơ động ven biển Đức - Lý |
4 |
Đường ven biên giới Tân - Thượng Trạch |
VII |
Giáo dục Y tế - Văn hóa thể thao |
1 |
Kiên cố hoá hệ thống trường học, trạm xá |
2 |
Sân vận động thể thao trung tâm huyện |
3 |
Sân thể thao các xã, thị trấn |
4 |
Nâng cấp bệnh viện huyện |
VIII |
Nâng cấp mức sống - môi trường |
1 |
Chương trình xóa đói giảm nghèo |
2 |
Bãi xử lý rác thải Bắc Đồng Hới |