1. Quan điểm phát triển
1.1. Phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy phải được đặt trong và tuân thủ các nội dung của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; đồng thời phải được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Duyên hải Miền Trung và mối liên kết với các vùng, địa phương khác trong cả nước.
1.2. Huy động tối đa nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tương xứng với những tiềm năng và lợi thế so sánh của huyện. Hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phấn đấu đưa thị trấn Kiến Giang trở thành đô thị loại IV sau năm 2020.
1.3. Sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của huyện. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao, bảo đảm môi trường sinh thái. Chọn hướng ưu tiên đầu tư là phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nhằm tăng cường các mối liên kết của huyện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
1.4 Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong các kế hoạch phát triển của huyện, cả trước mắt và lâu dài. Gắn phát triển kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm khoảng cách chênh lệch về phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, các cộng đồng dân cư, giữa thành thị với nông thôn. Quan tâm đúng mức đến vùng miền núi, bãi ngang, thực hiện tốt các chính sách xã hội.
1.5. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Phát triển kinh tế bền vững, xây dựng định hướng phát triển các ngành trên quan điểm khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, các lợi thế về địa lý và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có gắn với các giải pháp phòng chống thiên tai.
1.6. Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là lực lượng khoa học, kỹ thuật, quản lý. Phát triển kinh tế phải gắn liền với việc giữ vững ổn định chính trị xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh
2. Mục tiêu phát triển
2.1 Mục tiêu tổng quát: Duy trì tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao gắn với phát triển bền vững. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khai thác tốt mọi nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển văn hoá, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu, sau năm 2020 đưa huyện Lệ Thuỷ ra khỏi tình trạng huyện thuần nông - kém phát triển, trở thành huyện phát triển khá trong tỉnh.
2.2. Các mục tiêu cụ thể
a. Về kinh tế
- Tốc độ phát triển kinh tế: giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 12,0-12,5%/năm; giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 13,6-14%/năm.
- Cơ cấu kinh tế như sau:
+ Đến năm 2015: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 35%; công nghiệp - xây dựng 28%; dịch vụ 37%.
+ Đến năm 2020: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 29%; công nghiệp - xây dựng 32%; dịch vụ 39%.
- Thu nhập bình quân đầu người: đến năm 2015 đạt 26 triệu đồng/năm và đến năm 2020 đạt 50,22 triệu đồng/năm.
- Đến năm 2015, sản lượng lương thực đạt 91.224 tấn và năm 2020 đạt 94.140 tấn.
b. Về xã hội
- Đến năm 2015, dân số đạt 141,65 nghìn người và năm 2020 đạt 143,4 nghìn người.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2015 đạt dưới 9,76‰, giai đoạn 2016-2020 đạt dưới 9,4‰.
- Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5%, đến năm 2020 dưới 3%.
- Giải quyết việc làm cho khoảng 4.000 - 5.000 người mỗi năm.
- Đến năm 2015, có trên 55% lao động được đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề đạt trên 35%; đến năm 2020, lao động được đào tạo đạt khoảng 60-65%, trong đó qua đào tạo nghề đạt trên 40,0%.
- Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Đến năm 2015, có 80% trường THPT đạt chuẩn; có 75% số trường THCS đạt chuẩn; có 25% trường tiểu học cơ đạt chuẩn Quốc gia mức độ II và có 50% trường mầm non đạt chuẩn; năm 2020, tỷ lệ này đạt 80% cho các cấp học.
- Đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 16,5% và đến năm 2020 dưới 10%.
- Đến năm 2015 có 60 - 65% xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế và năm 2020 đạt 100%.
- Đến năm 2020, 100% xã xây dựng thiết chế văn hoá đồng bộ.
- Đến năm 2020, có 16/26 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới, chiếm trên 60% số xã toàn huyện.
c. Về môi trường
- Đến năm 2015, có trên 85% và năm 2020 có trên 95% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Đến năm 2015, độ che phủ rừng đạt 68-69% và năm 2020 đạt 70-71%.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
Phát triển ngành nông nghiệp toàn diện, có chất lượng cao gắn với thị trường, giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn. Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của cả 3 vùng: đồng bằng, miền núi - gò đồi và vùng ven biển. Phấn đấu giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp thời kỳ 2011- 2015 tăng 5,5%, thời kỳ 2016 - 2020 tăng 4,6%; tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến năm 2015 đạt 47,4% và đến năm 2020 đạt 50,2%.
Tiếp tục đầu tư phát triển lâm nghiệp, đẩy mạnh công tác trồng rừng, kết hợp với khoanh nuôi phục hồi và bảo vệ rừng. Khai thác hợp lý tài nguyên rừng, đẩy mạnh trồng rừng trên đất trống, đồi trọc và ven biển. Chuyển đổi các diện tích rừng sản xuất nghèo kiệt sang trồng cây cao su, cây hồ tiêu, cây ăn quả. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích cây cao su đạt 7.000 ha, hồ tiêu đạt 320 ha, cây ăn quả đạt 210 ha. Phát triển chăn nuôi theo vùng sinh thái, tiếp tục sind hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn, phát triển nhanh tổng đàn.
Phát triển hợp lý cả khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản. Khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kết hợp bảo vệ chủ quyền lãnh hải tổ quốc. Phát triển nuôi trồng thủy sản trên cơ sở quy hoạch hợp lý mặt nước, diện tích đất có khả năng nuôi trồng phục vụ công nghiệp chế biến, đi đôi với việc bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2015, sản lượng thủy sản đạt 6.540 tấn và năm 2020 đạt 8.050 tấn.
2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Đẩy mạnh phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh và khu vực. Tiếp tục đầu tư công nghệ, kỹ thuật mới để nâng cao hiệu quả sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp. Khai thác tốt các nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương để phát triển công nghiệp - TTCN và các ngành nghề ở nông thôn nhằm thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm và tạo thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch kinh tế ở khu vực nông nghiệp nông thôn, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn. Tập trung đầu tư để hình thành và phát triển một số khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Mở rộng những ngành nghề truyền thống: thủ công mỹ nghệ, chế biến nông - lâm - thuỷ sản; hình thành một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ tinh xảo, hàng đặc sản, hàng lưu niệm chủ lực có thương hiệu. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2011-2020 đạt 15,5%. Đến năm 2020, sản lượng một số sản phẩm chủ yếu như sau: nước khoáng 30.000 nghìn lít; titan 4.000 tấn; gạch tuynel 30.000 nghìn viên; gạch không nung 15.000 nghìn viên; giấy kraft 20.000 tấn; cát sạn 300 nghìn m3; may xuất khẩu 1.000 - 2.000 nghìn sản phẩm...
3. Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch
Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ thương mại, buôn bán vật tư hàng hóa, khách sạn, nhà hàng, du lịch, vận tải, bưu chính - viễn thông; khai thác có hiệu quả các điểm du lịch trên địa bàn. Phấn đấu giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành dịch vụ bình quân đạt 16,0%/năm; đến năm 2020, tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện chiếm 39,0%.
Chú trọng phát triển mạng lưới thương mại- dịch vụ rộng rãi; đầu tư nâng cấp chợ đầu mối như: chợ Tréo, chợ Mỹ Đức, chợ Cưởi và hệ thống các chợ xã, khuyến khích kêu gọi đầu tư xây dựng một số siêu thị ở thị trấn Kiến Giang, Lệ Ninh, ngã 3 Cam Liên, các điểm kinh doanh buôn bán dịch vụ tập trung. Quy hoạch phát triển trung tâm thương mại tại thị trấn Kiến Giang để về lâu dài trở thành trung tâm thương mại phía Nam tỉnh.
Tranh thủ các nguồn vốn, xúc tiến đầu tư nâng cấp các khu du lịch- dịch vụ, như: Khu du lịch sinh thái- nghĩ dưỡng và chữa bệnh Bang, bãi tắm Tân Hải, khu lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, các điểm di tích lịch sử văn hoá: miếu Thành Hoàng, chùa An Xá, chùa Hoàng Phúc.
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội
a. Dân số và lao động
Dự báo dân số huyện Lệ Thuỷ đến năm 2015 là 141.650 người, năm 2020 khoảng 143.400 người. Trong 10 năm tới dân số trong độ tuổi lao động của Lệ Thủy sẽ tăng thêm khoảng 7.800 người, bình quân mỗi năm tăng thêm 780 người, trong đó có trên 2.200 lao động đến tuổi lao động. Đến năm 2020 toàn huyện có khoảng 78.320 người trong độ tuổi lao động. Đây là lực lượng lao động dồi dào bổ sung cho các ngành kinh tế quốc dân. Từng bước hình thành và phát triển thị trường lao động và tổ chức lại lực lượng lao động xã hội. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và phổ cập nghề.
Đầu tư tạo việc làm, đa dạng hóa việc làm. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động theo hướng thu hút và tạo việc làm trong các ngành công nghiệp -TTCN và dịch vụ. Thực hiện phân bố dân cư và lao động ở nông thôn, đẩy mạnh công tác phân bố lại dân cư, đưa dân đi xây dựng các vùng kinh tế. Khôi phục và mở rộng các ngành nghề truyền thống, nghề mới ở địa phương, phát huy thế mạnh của kinh tế hộ gia đình và trang trại tùy điều kiện của từng vùng. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả để cung cấp đủ nguồn lao động có chất lượng, chú ý đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phấn đấu có số lao động bình quân đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hàng năm trong giai đoạn 2011-2015 là 200-250 người, giai đoạn 2016-2020 là 250-300 người.
b. Giáo dục - đào tạo
Tiếp tục thực hiện phát triển giáo dục - đào tạo toàn diện. Thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp ở các cấp để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng và phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng cấp học. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới. Đến năm 2020, thực hiện phổ cập tin học và ngoại ngữ bậc trung học cơ sở và tiểu học đạt 100% số trường, coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học và các điều kiện cần thiết phục vụ dạy và học, ưu tiên cho ngành học mầm non và xây dựng trường, lớp học, nhà nội trú giáo viên cho các xã miền núi.
Phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, hội khuyến học, khuyến tài. Chú trọng mở các lớp dạy nghề, nâng cao kỹ năng nghề, tác phong công nghiệp và ý thức trách nhiệm xã hội cho người lao động, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50% và đào tạo nghề trên 35% vào năm 2015; đến năm 2020 đạt khoảng 65%, trong đó qua đào tạo nghề đạt trên 40%. Tập trung mục tiêu phổ cập mầm non đúng độ tuổi, phấn đấu đến năm 2015 huy động 94,7%, năm 2020 huy động 99% số cháu 5 tuổi vào học mẫu giáo. Đến năm 2015 có 50%, năm 2020 có 65% trường mầm non đạt chuẩn. Duy trì thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS, phấn đấu từ 65-70% số dân số trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông vào năm 2020.
c. Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân
Chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào việc khám, chữa bệnh. Từng bước nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế; tăng cường bác sỹ cộng đồng phục vụ ở trạm y tế xã, thị trấn. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị các cơ sở y tế theo chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt các chương trình MTQG y tế, y tế dự phòng, chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; củng cố và nâng cao mạng lưới y tế xã, thị trấn và y tế thôn, bản. Chú trọng công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; khống chế tỷ lệ nhiễm các bệnh xã hội trong cộng đồng dân cư. Thực hiện có hiệu quả công tác Dân số -KHHGĐ, phấn đấu giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Củng cố xây dựng đội ngũ cộng tác viên, cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách dân số có năng lực, có trách nhiệm. Phấn đấu hạ tỷ lệ mắc bệnh và chết do các bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh xã hội. Đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 14,3% và đến năm 2020 dưới 10%; đến năm 2015 có 60 - 65% xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế và năm 2020 đạt 100%. Đến năm 2020, có 5,5 - 6 bác sĩ /10.000 dân.
d. Văn hoá- thông tin, thể dục thể thao
Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa. Chăm lo xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Ngăn chặn các sản phẩm văn hóa độc hại; bài trừ các tệ nạn xã hội. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, nếp sống văn minh, văn hóa nơi công cộng. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đến năm 2020, có 60-65% thôn, bản đạt chuẩn quốc gia theo chuẩn mới. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, thông tin cơ sở, giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống văn hóa. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao truyền thống, thể thao thành tích cao và phong trào toàn dân rèn luyện thể dục thể thao. Đến năm 2020, có sân vận động, tượng đài Mũi Viết, nhà bảo tàng, thư viện, trung tâm thông tin triển lãm, công viên văn hóa trung tâm huyện.
e. Giải quyết việc làm, mức sống dân cư, xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo nghề với giải quyết việc làm, phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm từ 4.000-5.000 lao động. Thực hiện công bằng các chính sách xã hội, đặc biệt đối với những người có công, gia đình liệt sỹ, các bà Việt Nam anh hùng, các đối tượng bảo trợ xã hội. Tạo cơ hội để hộ nghèo, hộ cận nghèo tự lực vượt nghèo thông qua chính sách trợ giúp tín dụng ưu đãi, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông- lâm- ngư. Phấn đấu giảm hộ nghèo hàng năm từ 3- 4%. Thực hiện tốt việc giao đất rừng ở vùng dân tộc, miền núi. Chăm lo, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể lực và trí tuệ, đặc biệt là trẻ khuyết tật và trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
a. Về giao thông
Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ, đường huyện, đường liên xã theo đúng cấp bậc kỹ thuật. Xây dựng một số công trình có yêu cầu cấp thiết và nâng cấp đường ven biển theo quy mô đường cấp III, Bm/Bn=11/12, tải trọng công trình KL93. Các tuyến tỉnh lộ 10 (564), tỉnh lộ 16 (565) nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III-IV, nâng cao cường độ bề mặt lể đường bê tông và nhựa hoá 100%. Nhựa hóa hoặc bê tông hoá 100% mặt đường các tuyến đường huyện.
b. Về thủy lợi và cấp nước
Tiếp tục nâng cấp và hoàn chỉnh các công trình thủy lợi, nâng cấp các hồ chứa nhỏ đang bị xuống cấp như: công trình Đập Làng, Đập dâng Bàu Sen, Bàu Dum… Tiến hành xây dựng hệ thống thủy lợi Lùng Tréo, Thủy lợi vùng III Tả Kiến Giang (đê bao, trạm bơm, cống thoát nước), đảm bảo nhu cầu cấp nước tưới cho cây lúa, màu, nuôi trồng thủy sản để trên từng vùng kinh tế của huyện. Hoàn thành các dự án cấp nước, cải tạo và đổi mới hệ thống cấp nước hiện có như: Đại Phong, Mỹ Thủy, Dương Thủy, An Thủy… Phấn đấu đến năm 2020: 90% dân số được cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh với tiêu chuẩn 80 - 100lít/người/ngày, thu gom và xử lý 80 - 90% tổng lượng chất thải rắn.
c. Mạng lưới cấp điện
Đầu tư phát triển hệ thống điện để đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt cho dân cư toàn huyện. Đến năm 2015, lưới điện 22 KV Lệ Thủy sẽ được cấp điện từ 2 trạm 110KV Áng Sơn và Mai Thủy.
Tiếp tục đầu tư, sửa chữa nâng cấp, xây dựng mạng lưới điện bao gồm: Đường dây và trạm biến áp 110KV/22KV, lưới phân phối trung thế, lưới hạ thế, đưa điện lưới quốc gia về các xã miền núi, nhất là các xã, thôn vùng khó khăn. Phấn đấu đến năm 2015, đạt tỷ lệ 95% số thôn được dùng diện lưới quốc gia.
e. Thông tin và truyền thông
Đầu tư cải tạo, nâng cấp mở rộng đài phát thanh huyện, xã, thôn, bản; xây dựng trạm phát lại ở các cụm xã mà sóng truyền hình không vươn tới. Đầu tư để phát triển thêm đài truyền thanh thị trấn nông trường Lệ Ninh, phát sóng FM và máy thu hình, radio AM - FM cho các địa phương, hộ dân cư ở các địa phương, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2020, 100% lãnh thổ được phủ sóng phát thanh và 95% số dân được xem truyền hình, đảm bảo thông tin liên lạc trong huyện, trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
f. Hạ tầng phòng tránh khắc phục thiên tai.
Quy hoạch phát triển phân bố dân cư tránh lũ, thích nghi vùng lũ theo hướng bê tông hóa hoặc nhựa hóa các tuyến đường qua các xã, thị trấn bị ngập lụt, tạo điều kiện cho dân đi lại dễ dàng trong mùa mưa lũ; tiếp tục nâng cấp, xây dựng các hồ chứa nước theo quy hoạch vừa phục vụ tưới tiêu nông nghiệp, vừa là những công trình phòng chống lũ, cắt dòng chảy của lũ; quy hoạch các vùng đất cao để bố trí và phân bổ lại dân cư, di chuyển dân vùng bị lũ thường xuyên tới tại các xã, thị trấn thuộc vùng thường xuyên bị lũ lụt.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giáo dục đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và xây dựng đội ngũ giáo viên Trung tâm Dạy nghề huyện đủ năng lực đào tạo nghề cho lao động trên đại bàn. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, quy hoạch đất đai đủ xây dựng cơ sở học tập, sân chơi, cây xanh,... đảm bảo cho tất cả các trường học có đủ phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện đồng bộ để thực hiện chương trình giáo dục chất lượng cao.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hoàn thiện mạng lưới y tế xã phường. Đến năm 2015, có 100% số trạm y tế có cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân viên đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các cơ sở y học cổ truyền, các phòng khám đa khoa trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh ngày càng tăng của nhân dân.
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình văn hóa ;quản lý các di tích lịch sử, cách mạng, phát triển các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng. Tiếp tục đầu tư thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn huyện.
7. An ninh - Quốc phòng
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội với củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn của huyện. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là tuyến biên giới, tuyến biển, các địa bàn trọng điểm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân kết hợp với củng cố lực lượng bảo vệ cơ sở.
8. Định hướng phát triển theo lãnh thổ
a. Phát triển kinh tế - xã hội theo các tiểu vùng: Theo đặc điểm về tự nhiên, điều kiện sản xuất, phân bố dân cư trên địa bàn huyện được chia thành 3 tiểu vùng kinh tế miền núi - gò đồi, đồng bằng và vùng ven biển.
- Vùng đồi có nhiều tiềm năng và lợi thế về trồng rừng làm nguyên liệu cho công nghiệp, trồng cây công nghiệp dài ngày; chế biến nông lâm sản. Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp - dịch vụ theo các trục đường tỉnh lộ 16, trọng tâm là khu vực Bang. Phát triển mạnh công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, trọng tâm là khai thác đá xây dựng ở Lèn Bạc 500-700 ngàn m3/năm, sản xuất gạch Tuynen ở Phú Hòa,… Phát triển du lịch suối nước nóng Bang, đường Hồ Chí Minh nhánh Tây
- Vùng đồng bằng: phát triển trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung với năng suất cao và chất lượng tốt; tạo vùng trọng điểm sản xuất rau củ các loại, chăn nuôi lợn cung cấp cho vùng thành phố, thị trấn; phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn. Triển khai đầu tư xây dựng mới Khu thương mại Kiến Giang, xí nghiệp mộc cao cấp, sân vận động, cụm tượng đài Mũi Viết, nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng biển trên tất cả các mặt về nuôi trồng thủy sản, chế biến, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, du lịch biển.
b. Phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư
Xây dựng hệ thống đô thị, các trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa làm hạt nhân thúc đẩy phát triển các vùng ven đô thị và nông thôn. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng hạ tầng để các thị trấn trở thành trung tâm kinh tế văn hóa xã hội. Hình thành hai thị trấn là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng ở phía Nam tỉnh: thị trấn huyện lỵ Kiến Giang và thị trấn Lệ Ninh.
Đầu tư nâng cấp xây dựng hạ tầng cơ sở các trung tâm cụm xã Mỹ Đức, ngã tư Thạch Bàn, chợ Cưởi, ngã ba Cam Liên trở thành trung tâm dịch vụ, kinh tế xã hội của cụm xã.
Đối với các xã khó khăn ở miền núi, gò đồi và bãi ngang: tiếp tục hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông liên thôn, cấp nước sinh hoạt, cấp điện, xây dựng trường học,... và quy hoạch lại quỹ đất của địa phương.