, 05/06/2017, 03:31 GMT+7
2404
:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đồng Hới đến năm 2020

06
04/06/2017
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

- Phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị trí địa lý kinh tế và xây dựng thành phố là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh ngang tầm với các đô thị trong vùng. Khai thác tối đa và có hiệu quả nội lực, thu hút ngoại lực để đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện.

- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa và đô thị hoá. Ưu tiên đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch, coi phát triển dịch vụ là lĩnh vực đột phá, phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với quá trình đô thị hóa.

- Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, công nhân và lao động kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia giỏi về công nghệ và quản lý, đội ngũ các doanh nhân, đáp ứng yêu cầu càng cao của xã hội.

- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển khoa học, công nghệ tạo nền tảng cho phát triển lâu dài và bền vững.

- Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, thu hẹp sự chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa nội thành  và ngoại thành.

- Phát triển kinh tế phải gắn liền với việc giữ vững ổn định chính trị xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực; bảo đảm cho nền kinh tế thành phố tiếp tục phát triển với tốc độ cao. Xây dựng thành phố Đồng Hới trở thành đô thị loại 2 có kinh tế phát triển nhanh và bền vững, có ngành dịch vụ, du lịch, công nghiệp phát triển, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hệ thống giáo dục - đào tạo đáp ứng với yêu cầu phát triển mới, trở thành đô thị biển văn minh, hiện đại, phát triển toàn diện, môi trường bền vững.

2.2. Mục tiêu cụ thể 

2.2.1 Mục tiêu đến năm 2020

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân: 13 - 13,5%/năm; giai đoạn 2016-2020: 13,5 - 14%/năm.

- Cơ cấu kinh tế:

+ Đến năm 2015: Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản 5,7%; công nghiệp - xây dựng 39,9% và dịch vụ 54,4%

+ Đến năm 2020: Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản 3,3%; công nghiệp - xây dựng 42,5% và dịch vụ 54,2%.

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 67,5 triệu đồng/năm (tương đương 3.000 USD), đến năm 2020 đạt 147 triệu đồng/năm (tương đương 5.800 USD)

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 18%/năm; giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 19%/năm.

b) Về văn hóa, xã hội

- Dân số đến năm 2015: 120,6 nghìn người và đến năm 2020: 128,7 nghìn người.

- Tỷ lệ dân số thành thị đạt 75% vào năm 2015; trên 80% vào năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 dưới 2%, đến năm 2020 còn dưới 1%.

- Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho 6.500 - 7.000 người.

- Lao động được đào tạo nghề đến năm 2015 trên 70% và đến năm 2020 đạt 85%. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị đến 2020 giảm xuống còn 2,5%.

- Phấn đấu đến hết 2015, có 90 - 95% các trường đạt chuẩn quốc gia và đến năm 2020 có 100% trường đạt chuẩn quốc gia.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2015 còn 7%; đến năm 2020 còn dưới 5%. Giữ vững tỷ lệ 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Phấn đấu đến năm 2015 có 92-93% gia đình văn hoá, 75-80% thôn, tiểu khu văn hoá, 92-95% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá; đến năm 2020 có 94-95% gia đình văn hoá, 85 - 87% thôn, tiểu khu văn hoá, trên 96% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá.

c) Về môi trường

- Đến năm 2015: Tỷ lệ che phủ rừng: 42,5%; Tỷ lệ hộ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 97%; Tỷ lệ rác và chất thải rắn được thu gom và xử lý: 85-90%; Tỷ lệ nước bẩn được thu gom và xử lý: 70%; đảm bảo 100% các cơ sở y tế, trên 90% cơ sở sản xuất có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. 

- Đến năm 2020: Tỷ lệ che phủ rừng: 45%; Tỷ lệ hộ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 99%; Tỷ lệ rác và chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt trên 95%; Tỷ lệ nước bẩn được thu gom và xử lý đạt trên 80%; trên 95% cơ sở sản xuất có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

2.2.2 Mục tiêu đến năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 14%.

- Dân số đến năm 2025 đạt 140.000 người

- GDP bình quân đầu người đạt 200 triệu đồng/năm (tương đương 7.000 USD)

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển và mở rộng mạng lưới thương mại, dịch vụ, xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại, nâng cấp các chợ. Phấn đấu đến năm 2020, cải tạo nâng cấp 2 chợ đạt tiêu chuẩn loại 1; 5 chợ loại 2 và 10 chợ loại 3.

- Tạo bước chuyển biến mạnh cho khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao. Khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch sử để đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, xây dựng Đồng Hới trở thành trung tâm du lịch biển chất lượng cao của cả vùng vào năm 2020.

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành dịch vụ giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân 15,7%, giai đoạn 2016-2020 đạt bình quân 15%.

- Xây dựng và tôn tạo các di tích lịch sử, danh thắng để phát triển du lịch như Quảng Bình Quan, Luỹ Đào Duy Từ, thành Đồng Hới, hồ Bàu Tró, cảnh quan hai bên bờ sông Nhật Lệ... Phát triển du lịch sinh thái tại các điểm du lịch: hồ Phú Vinh, khe Lồ Ô, khu Vực Quành. Phát triển du lịch tham quan gắn với di tích chiến tranh, cách mạng như: chiến khu Thuận Đức, Khe Đá... Phấn đấu đến năm 2015 có 1 triệu lượt khách du lịch đến thành phố, trong đó có 95 ngàn lượt khách quốc tế; đến năm 2020 có 1,8-2 triệu lượt khách, trong đó có 280 ngàn lượt khách quốc tế.

- Khai thác tốt lợi thế Cảng hàng không Đồng Hới, ga Đồng Hới và các tuyến giao thông chính để phát triển dịch vụ vận tải, dịch vụ kho bãi, lưu trú. Phấn đấu đến 2020, Đồng Hới trở thành trung tâm trung chuyển các dịch vụ trong nước và quốc tế. Đầu tư và nâng cao chất lượng phương tiện vận tải, phát triển mạng lưới vận tải hành khách và hàng hóa ở các địa bàn trong các thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vận tải theo hướng tăng khối lượng vận chuyển đường sông, giảm tỷ lệ vận tải đường bộ. 

- Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông ngày một hiện đại đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Phát triển các hoạt động tài chính, tín dụng gắn với chuyển dịch cơ cấu trên địa bàn.

2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; gắn phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị. Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị, chuyển giao khoa học - công nghệ; ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, tiên tiến, công nghệ sạch, các ngành và sản phẩm có lợi thế như chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, điện tử, hóa chất. Phấn đấu tốc độ phát triển ngành công nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 đạt 17,8%/năm trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 18%/năm.

- Chú trọng đổi mới công nghệ, đầu tư nâng cấp mở rộng các nhà máy hiện có như: Nhà máy bia Hà Nội – Quảng Bình, chế biến gỗ, colophan, gạch ốp lát, dược phẩm, nhà máy bao bì, nhà máy may xuất khẩu… Kêu gọi các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các dự án có công nghệ mới, tiên tiến như: chế biến gỗ MDF, sứ vệ sinh cao cấp, gốm mỹ nghệ xuất khẩu, sứ thủy tinh cách điện, ngói chống rêu cao cấp, gạch ốp lát cao cấp, nhà máy điện tử điện lạnh, nhựa dân dụng và công nghiệp, bột tít và sơn tường, lắp ráp ô tô vận tải hạng nhẹ, chế biến đồ gỗ, ván sàn, chế biến thủy hải sản…

- Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các cơ sở công nghiệp nhỏ và vừa, khôi phục và phát triển các nghề, làng nghề thủ công truyền thống ở các địa phương, chú trọng sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, mộc cao cấp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; gắn phát triển TTCN với xây dựng nông thôn mới.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp Tây Bắc và Bắc Đồng Hới. Xây dựng các cơ chế chính sách và tạo mọi điều kiện để thu hút các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp: Bắc Nghĩa, Phú Hải; từng bước quy hoạch và hình thành các cụm công nghiệp Thuận Đức giai đoạn 2, Nghĩa Ninh để phát triển công nghiệp trên địa bàn. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ nhu cầu phát triển CN-TTCN.

3. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp

- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung và nâng cao hiệu quả kinh tế. Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành phù hợp yêu cầu phát triển đô thị theo hướng nông nghiệp sạch, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với phát triển du lịch; gắn sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản thời kỳ 2011-2015 tăng 3,8%, thời kỳ 2016-2020 tăng 3,4%. Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi đến năm 2015 chiếm 56-56,5%, đến năm 2020 chiếm 59-60% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Phát triển mạnh kinh tế tổng hợp vùng gò đồi phía Tây theo hướng trang trại, kết hợp trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như: cao su, hồ tiêu, cây ăn quả, rau, hoa, cây cảnh. Thực hiện có hiệu quả đề án sản xuất rau an toàn và hình thành vành đai rau xanh, rau sạch ở các xã Bảo Ninh, Đức Ninh, Lộc Ninh, Nghĩa Ninh. Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm, đảm bảo an toàn dịch bệnh. Khuyến khích đầu tư phát triển chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp, bán công nghiệp, nuôi tập trung theo mô hình trang trại, có quy mô hợp lý, hiệu quả  ở các xã, phường: Bắc Lý, Đồng Sơn, Thuận Đức, Nghĩa Ninh.

- Đầu tư tu sửa, nâng cấp, phát huy hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có; cải tạo, khai thông sông cầu Rào phục vụ cho việc tiêu úng; hoàn thành Chương trình kiên cố hóa kênh mương, khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống thủy nông, đảm bảo đến năm 2015 tỷ lệ tưới tiêu đạt 100%.

- Đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng để phát triển nhanh kinh tế tổng hợp vùng gò đồi. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, đẩy mạnh công tác trồng rừng, sử dụng có hiệu quả vốn rừng hiện có.

- Phát triển mạnh kinh tế biển trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố. Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ. Tăng cư­ờng cơ sở vật chất, từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuỷ sản. Mở rộng ngư trư­ờng, chú trọng đánh bắt xa bờ, kết hợp khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sinh thái biển. Ổn định diện tích nuôi và đảm bảo môi trường phát triển bền vững. Phấn đấu sản lượng thủy sản đến năm 2015 đạt 9.200 tấn, đến năm 2020 đạt 10.200 tấn. Diện tích nuôi trồng đến năm 2015 đạt 550 ha, đến năm 2020 đạt 580 ha.

4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội

a. Dân số và lao động

- Từng bước nâng cao chất lượng dân số, giải quyết đồng bộ vấn đề cơ cấu dân số và phân bố lại dân cư, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực. Phấn đấu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015: 1,4%, giai đoạn 2016-2020: 1,3%. Dân số đến năm 2015 là 120,6 ngàn người, đến năm 2020 là 128,6 ngàn người. Dân số thành thị đến 2015 chiếm 75%, đến năm 2020 chiếm tỷ lệ 80%.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động lĩnh vực nông, lâm, ngư, tăng lao động lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2015 còn 4%, đến năm 2020 còn 3% lao động trong độ tuổi.

b. Giáo dục - đào tạo

- Phát triển hợp lý và vững chắc quy mô giáo dục - đào tạo đi đôi với việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, củng cố chất lượng đội ngũ giáo viên. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo nhằm tăng nguồn lực, mở rộng quy mô và tăng cơ hội giáo dục cho mọi người. Phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ hoá và hiện đại hoá. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo, coi trọng 3 mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

- Tiếp tục giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS một cách vững chắc. Phấn đấu đến năm 2015 có 90-95% trường đạt chuẩn Quốc gia; củng cố 100% giáo viên đạt chuẩn, giữ vững 98-100% trẻ trong độ tuổi đến trường mầm non, 70% giáo viên đạt trên chuẩn. Đến năm 2020 có 80% giáo viên đạt trên chuẩn, 100% trường đạt chuẩn quốc gia, có 50% trường học có nhà tập đa năng, 100% trường nối mạng LAN.

- Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội, tạo môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng gia đình, từng tập thể, từng cộng đồng.

c. Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân

- Từng bước nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, điều trị cho nhân dân. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, trang thiết bị y tế cho các trạm y tế xã, phường. Phấn đấu giữ vững 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 7% vào năm 2015 và đạt 5% vào năm 2020.

- Huy động nguồn vốn để mở rộng và nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Đồng Hới, từng bước hiện đại hoá trang thiết bị khám và chữa bệnh cho 2 tuyến điều trị của thành phố. Khuyến khích phát triển các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Tạo điều kiện để thành lập thêm các bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng, bệnh viện phụ sản, bệnh viện lao phổi.

d. Văn hoá- thông tin, thể dục thể thao

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", bảo tồn và giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa địa phương. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa thông tin cơ sở, giữ gìn và nâng cao các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống. Tăng cường bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử. Từng bước hiện đại hóa công tác thông tin đại chúng, phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa văn nghệ, phong trào thể dục thể thao truyền thống và quần chúng.

- Ưu tiên vốn để đầu tư xây dựng các công trình văn hóa và thông tin, các cơ sở tập luyện và thi đấu thể thao ở các trường học, đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư cho thể dục thể thao và công trình vui chơi khác. Phấn đấu đến năm 2015 có 92% gia đình văn hóa, 72-75% thôn, tiểu khu văn hóa, 92-93% cơ quan, đơn vị văn hóa; có 50% xã phường và 95% thôn, tiểu khu có nhà văn hóa, 40-45% số người rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên. Đến năm 2020 đạt 94-95% gia đình văn hóa, 75-80% thôn, tiểu khu văn hóa, 95% cơ quan, đơn vị văn hóa; 100% xã phường, thôn, tiểu khu có nhà văn hóa, 50-55% số người rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên.

đ. Giải quyết việc làm, mức sống dân cư, xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội

- Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, coi trọng chất lượng nguồn lao động có trình độ, tay nghề cao. Giải quyết tốt việc làm cho người lao động, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân, mọi gia đình đầu tư mở mang ngành nghề, liên kết tạo nhiều việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt  chính sách xóa đói giảm nghèo, chăm lo thực hiện tốt chính sách đối với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Phấn đấu giải quyết việc bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2020 là 1.000-1.200 người; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn 2%, đến năm 2020 giảm còn dưới 1%.

5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế

a. Giao thông

- Phát triển mạng lưới giao thông nội thị gắn với tổng thể mạng lưới giao thông cả tỉnh, phấn đấu từ nay đến năm 2020 cải tạo, nâng cấp hệ thống các công trình giao thông trên địa bàn vào đúng cấp bậc quy định.

- Chú trọng xây dựng tuyến đường ven biển, đường Trần Hưng Đạo đến đường Hồ Chí Minh nhánh đông, đường nối đường ven biển-Quốc lộ 1A đến đường Hồ Chí Minh.

- Tranh thủ các nguồn vốn Trung ương, tỉnh để đầu tư hoàn thành đường 60m Bảo Ninh, Cầu Nhật Lệ 2, đường 2 bên sông Cầu Rào, đường Nguyễn Thị Định. Đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến đường và cầu như: đường F325 đi Việt Trung, Đường từ Quang Phú - Lộc Ninh - Khu công nghiệp, Đường Nam Lý - Trung Trương, đường từ Đồng Phú - Hải Thành - Lộc Ninh, đường Bảo Ninh - Cầu Nhật Lệ 2 - Đường tránh Quốc lộ 1A, Cầu Đức Nghĩa…

- Đa dạng hóa vốn đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư đường giao thông nông thôn, vỉa hè đường phố.

b. Thủy lợi

- Khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có như: Hồ Phú Vinh, Hồ Đồng Sơn, Hồ Rào Lụy; nâng cấp hệ thống kênh mương nội đồng và các công trình trên kênh để phát huy hiệu quả công trình.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để sớm hoàn thành công trình kè 2 bên sông Cầu Rào, kè phía Đông sông Nhật Lệ, đê ven sông Lệ Kỳ.

- Huy động các nguồn vốn để xây dựng một số tuyến đê kè ven biển Quang Phú, Hải Thành, Bảo Ninh kết hợp xây dựng tuyến đường giao thông.

c. Mạng lưới cấp điện

- Phát triển nguồn điện và lưới điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực Quảng Bình đã được phê duyệt để đáp ứng nhu cầu phụ tải và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Hoàn chỉnh mạng lưới phân phối điện cho toàn thành phố, bao gồm đường dây và trạm trung hạ thế theo quy định. Tập trung đầu tư lưới điện cho khu công nghiệp, các khu du lịch và khu đô thị mới.

- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống điện chiếu sáng theo tiêu chí đô thị loại II trước năm 2015 với tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%, tỷ lệ ngõ phố được chiếu sáng đạt 80%.

d. Cấp, thoát nước

- Đầu tư đưa công suất cấp nước cho toàn thành phố đến năm 2020 lên 45.000m3/ngày đêm. Tiếp tục cải tạo và thay thế hệ thống cấp nước cũ, đẩy mạnh đầu tư mở rộng các tuyến ống mới; phấn đấu đến năm 2020 toàn bộ các khu dân cư trong thành phố đều có tuyến ống nước chính dẫn đến. Đảm bảo tỷ lệ dân số được cấp nước máy đến năm 2015 là 95%, năm 2020 trên 98%.

- Đến năm 2020, quan tâm đầu tư nhà máy nước Phú Vinh giai đoạn 2 với công suất 17.000 m3/ngày đêm; xây dựng thêm 2 trạm cấp nước tại Thuận Đức và Quang Phú; xây dựng trạm tăng áp đặt tại cầu Dài có công suất 2.000 m3/ngày đêm để cấp nước cho Quán Hàu.

e. Thông tin và truyền thông

- Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông hiện đại đồng bộ rộng khắp, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển. Nâng cấp hệ thống tổng đài, tăng dung lượng và hiệu suất sử dụng các trạm chuyển mạch. Phát triển cả hai hình thức cáp nội hạt và vô tuyến, nâng cấp các trạm phát sóng vô tuyến để nâng cao chất lượng phủ sóng.

- Phấn đấu đến năm 2020 có 85 điện thoại cố định, 70 điện thoại di động, 40 thuê bao internet/100 dân.

6. Định hướng bảo vệ môi trường

- Khai thác hợp lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững. Phòng chống suy thoái, ngăn chặn, xử lý, khắc phục và tiến tới kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường do các cơ sở công nghiệp, cụm điểm TTCN, các bệnh viện, cơ sở y tế, các chợ gây ra.

- Xây dựng Đồng Hới thành đô thị biển xanh, sạch, đẹp, văn minh và có môi trường thân thiện. Phấn đấu đến năm 2015 có 95%, đến năm 2020 có 100% cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch hay trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường đô thị. Tỷ lệ rác và chất thải rắn được thu gom và xử lý đến năm 2015 đạt 85-90%, đến năm 2020 đạt trên 95%. Tỷ lệ nước thải thu gom và xử lý đến năm 2015 đạt 70%, đến năm 2020 đạt trên 80%. Áp dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học trong xử lý nước thải, rác thải, khí thải.

7. Định hướng phát triển theo lãnh thổ

- Xây dựng khu trung tâm của thành phố với các khu đô thị mới hiện đại, chỉnh trang khu đô thị cũ để trở thành khu trung tâm có kinh tế, văn hóa phát triển, là hạt nhân thúc đẩy các vùng ven đô và nông thôn phát triển. Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, hình thành các trung tâm thương mại, trung tâm du lịch, dịch vụ tổng hợp, tư vấn kỹ thuật thị trường, dịch vụ khách sạn, các trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn ở khu trung tâm.

- Phát triển khu phía Tây đường tránh Quốc lộ 1A theo hướng hỗ trợ cho vùng trung tâm phát triển với bước đi thích hợp, tạo thành các đô thị sinh thái, phát triển mạnh kinh tế trang trại, cây công nghiệp, cây ăn quả. Thu hút mạnh các dự án đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Đồng Hới, cụm công nghiệp Thuận Đức, Nghĩa Ninh để phát triển công nghiệp trong vùng. Mở rộng quy mô các nhà máy sản xuất VLXD trong vùng, chú trọng đầu tư khu du lịch Khe Đá Nghĩa Ninh, khai thác du lịch công viên sinh thái hồ Phú Vinh, Vực Quành.

- Xây dựng khu vực ven biển thành các đô thị sinh thái, phục vụ du lịch, khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển mạnh các cơ sở du lịch, dịch vụ. Xây dựng các khu du lịch trọng điểm, khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng gắn với hệ thống khu Sunspa Resort, khách sạn nhà hàng, bãi tắm công cộng trở thành quần thể các điểm tham quan du lịch.

8. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp với an ninh quốc phòng

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội với củng cố và tăng cường an ninh quốc phòng trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch trên tất cả các lĩnh vực và địa bàn thành phố.

- Từng bước xây dựng vững chắc khu vực phòng thủ, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Xây dựng cơ sở xã, phường, cụm tuyến an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu, xây dựng địa phương an ninh vững chắc, đảm bảo ổn định chính trị, an toàn xã hội được giữ vững.

- Từng bước xây dựng lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ và dự bị động viên vững chắc.

- Giải quyết đồng bộ các mục tiêu kinh tế và an ninh quốc phòng trong từng ngành, lĩnh vực, trong mỗi tổ chức kinh tế xã hội. Đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành với cơ quan quân sự trong việc xây dựng quy hoạch các công trình liên quan đến an ninh quốc phòng.

9. Tầm nhìn đến năm 2025

- Xây dựng Đồng Hới trở thành một thành phố có kinh tế xã hội phát triển của Bắc Trung Bộ, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hoàn thiện và hiện đại, đáp ứng cao nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

- Là thành phố du lịch ven biển xanh, sạch, đẹp, thu hút mạnh khách du lịch trong và ngoài nước. Có các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm vui chơi giải trí hiện đại cùng với hệ thống chợ được nâng cấp và phát triển đều khắp.

- Có trình độ dân trí phát triển cao, đời sống dân cư và chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Các vấn đề cơ bản của xã hội đã được giải quyết.

- Môi trường sinh thái được bảo vệ, môi trường đô thị, môi trường tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, khu du lịch, các chợ, môi trường biển, bờ biển được quản lý chặt chẽ.

10. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư

TT

DANH MỤC DỰ ÁN

A

Các dự án do Trung ương quản lý

1

Cải tạo, nâng công suất trạm BA 110 KV Bắc Đồng Hới (máy 2)

2

Xây dựng mới và cải tạo đường dây và TBA trung thế, hạ thế các xã

3

Truyền hình kỹ thuật số mặt đất

4

Mạng ngoại vi viễn thông, truyền dẫn viễn thông

B

Các dự án do địa phương quản lý

I

Nông lâm ngư nghiệp

1

Dự án bảo vệ và phát triển rừng

2

Dự án chỉnh trị cửa sông Nhật Lệ, bảo vệ bờ biển

3

Dự án đê kè chống xói lở 2 bờ sông Nhật Lệ, đê tả sông Lệ Kỳ và các sông khác

4

Dự án khu neo đậu tàu thuyền xã Bảo Ninh

5

Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống hồ đập, kênh mương thủy lợi, cống ngăn mặn

II

Giao thông

1

Nâng cấp, thảm mặt đường đô thị

2

Xây dựng cầu Đức Nghĩa, cầu Phú Vinh, cầu Trại Gà (giai đoạn 2)

3

Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh trên địa bàn

4

Mở rộng, nâng cấp đường từ cầu Hải Thành đến tượng đài Trương Pháp, đường Nam Lý - Trung Trương

5

Xây dựng và nâng cấp các tuyến đường: đường từ cầu Nhật Lệ 2 – đường HCM nhánh Đông, đường từ Trần Hưng Đạo - đường HCM nhánh Đông, Đường nối đường ven biển - QL 1A - đường HCM nhánh Đông

6

Xây dựng mới các tuyến đường phía Đông sông Nhật Lệ, Đường nối đường Lê Lợi - cầu Nhật Lệ 2, đường phía Đông cầu Nhật Lệ 2

7

Xây dựng đư­ờng ven biển từ Bảo Ninh đi Ng­ư Thủy Nam

8

Di chuyển bến xe ra khỏi trung tâm thành phố

9

Di dời cảng Nhật Lệ về phía Nam thành phố

10

Cải tạo nâng cấp hệ thống đường giao thông nội thị, nội xã

III

Cấp và thoát nước

1

Xây dựng Nhà máy nước Phú Vinh (giai đoạn 2)

2

Xây dựng 2 trạm cấp nước tại Thuận Đức và Quang Phú

3

Xây dựng trạm tăng áp tại Phú Hải để cấp nước cho Quán Hàu

4

Nạo vét, chỉnh trị các sông hồ, kênh mương để tiêu thoát nước

IV

Thương mại - dịch vụ

1

Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch

2

Trung tâm th­ương mại Đồng Hới

V

Hạ tầng công cộng

1

Nâng cấp HTKT đô thị Đồng Hới (đạt loại 2)

2

HTKT khu đô thị Nam xã Bảo Ninh, Tây sông Cầu Rào, khu dân c­ư Bắc Diêm Hải -Phú Hải, khu dân cư Nam đường Lê Lợi, khu trung tâm văn hóa thể thao, Nam đường Nguyễn Hữu Cảnh

3

Khu nhà ở sinh viên Nam Lý

4

HTKT các làng nghề, cụm công nghiệp

VI

Văn hóa - Thể thao - Thông tin truyền thông

1

Trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, danh thắng

2

Khu lễ hội công viên Cầu Rào

3

Khu vui chơi thanh, thiếu niên Cầu Rào

4

Nhà thi đấu đa chức năng tỉnh

5

Cung văn hóa thiếu nhi tỉnh

6

Xây dựng công sở điện tử

7

Xây dựng, nâng cấp hạ tầng CNTT

VII

Giáo dục - Đào tạo

1

Dự án kiên cố hoá trư­ờng học xuống cấp

2

Dự án thiết bị Trư­ờng Dạy nghề tỉnh

3

Dự án xây dựng Trư­ờng Cao đẳng kinh tế kỹ thuật

VIII

Y tế - Bảo vệ Sức khoẻ

1

Dự án củng cố, nâng cấp trạm và cơ sở vật chất trạm y tế xã, phư­ờng

2

Xây dựng Bệnh viện chuyên khoa nhi, Lao phổi, phục hồi chức năng

C

Các dự án kêu gọi đầu tư

1

Nhà máy giày da xuất khẩu

2

Nhà máy gốm mỹ nghệ xuất khẩu, sứ thủy tinh cách điện; sứ vệ sinh cao cấp và dân dụng

3

Nhà máy chế biến gỗ MDF, sản xuất ván sàn

4

Nhà máy gạch lát Granito, vật liệu nhựa xây dựng

5

Nhà máy may xuất khẩu (giai đoạn 2)

6

Nhà máy sản xuất và lắp ráp đồ điện dân dụng và công nghiệp

7

Dự án khu du lịch Khe Đá, Nghĩa Ninh, sinh thái biển Bảo Ninh và Quang Phú

8

Khu vui chơi có thưởng Mỹ Cảnh, Bảo Ninh

9

Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Lộc Ninh - Quang Phú

10

Khu chung cư Nam Lý và cho người có thu nhập thấp

11

Trung tâm vui chơi giải trí Bảo Ninh

12

Công viên phần mềm

13

Trường Cao đẳng tư thục công kỹ nghệ

14

Trung tâm khám chữa bệnh tư nhân chất lượng cao

15

Bệnh viện đa khoa tư nhân chất lượng cao

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp vốn đầu tư 

1.1 Nhu cầu đầu tư:

Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhu cầu vốn đầu tư cho cả thời kỳ quy hoạch là 63 nghìn tỷ đồng, trong đó:

- Giai đoạn 2011-2015: dự kiến 18.000- 20.000 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách chiếm 22%, vốn doanh nghiệp và dân cư chiếm 35%, vốn huy động bên ngoài chiếm 43%.

- Giai đoạn 2016-2020: dự kiến 38.000-40.000 tỷ đồng trong đó vốn ngân sách chiếm 15%, vốn doanh nghiệp và dân cư chiếm 40%, vốn huy động bên ngoài chiếm 45%.

1.2 Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư:

- Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng nhất là quy hoạch chi tiết các vùng làm cơ sở cho việc triển khai xây dựng, thu hút các dự án đầu tư và tạo quỹ đất.

- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong các ngành, lĩnh vực để kêu gọi thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước; Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu hút vốn đầu tư trong nhân dân.

- Bên cạnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình hạ tầng kinh tế xã hội, cần xây dựng chính sách để thu hút nguồn đầu tư từ bên ngoài một cách hiệu quả, đặc biệt là nguồn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức ODA, các nguồn vốn từ các tổ chức phi Chính phủ.

- Chủ động vận động và xúc tiến đầu tư trực tiếp các dự án, các nhà đầu tư có tiềm năng trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn.

2. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính

- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết các thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư. Tổ chức thực hiện tốt mô hình 1 cửa và 1 cửa liên thông ở thành phố, xã, phường nhằm giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho các tổ chức và người dân.

- Tăng cường công tác phân cấp, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các ngành, đơn vị, các cấp; giữa thành phố, xã, phường để từ đó nâng cao trách nhiệm của các ngành các cấp trong xử lý công việc cho tổ chức và cá nhân. 

3. Giải pháp khoa học - công nghệ

- Tăng cường hợp tác khoa học và công nghệ với các tổ chức và cá nhân trong nước để phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà khoa học, chuyên gia tham gia vào các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ, đào tạo cán bộ để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.

- Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và có kế hoạch trẻ hóa đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ. Đãi ngộ thỏa đáng các nhà khoa học chuyển giao công nghệ về cho địa phương. 

4.  Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ kỹ thuật; Xây dựng chính sách và lộ trình đào tạo cán bộ có trình độ cao cho thành phố; điều chỉnh cơ cấu đào tạo, cân đối giữa đào tạo và sử dụng ở các trình độ và các ngành nghề khác nhau.

- Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo tại chỗ, cán bộ nữ. Tập trung đào tạo các ngành nghề mà xã hội có nhu cầu như: sản xuất vật liệu xây dựng, khai khoáng, du lịch, dịch vụ, cơ khí, điện. Đặc biệt quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông lâm thủy sản và ngành nghề truyền thống. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm.

5. Giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích cả cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Thu hút các nguồn vốn đầu tư đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư công tác bảo vệ, khai thác tài nguyên môi trường; Khuyến khích các loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải cho các khu dân cư.

- Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

6. Giải pháp về thị trường

- Có biện pháp tích cực để thúc đẩy thị trường trong thành phố phát triển bằng các quan hệ hàng hóa trao đổi, tăng sức mua của nhân dân, chú trọng thị trường nông thôn. Tăng cường liên doanh liên kết và nâng cao khả năng tiếp thị với các doanh nghiệp trong tỉnh, trong cả nước để tiêu thụ sản phẩm.

- Tổ chức hệ thống thông tin giá cả, thị trường, tham gia tích cực vào các hoạt động hội chợ trong nước và quốc tế; Khuyến khích sản xuất các sản phẩm đạt hiệu quả cao, chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường.

- Hình thành ổn định mạng lưới tiêu thụ sản phẩm với các huyện, các khu công nghiệp của tỉnh.

- Phát triển thị trường lao động, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người lao động và người sử dụng lao động được hợp tác theo Luật Lao động; Nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị sản xuất gắn với thị trường.

:
Bạn đang ghé thăm website bằng di động?
Hãy bấm vào số điện thoại để gọi nhanh cho chúng tôi.