, 05/06/2017, 04:20 GMT+7
2476
:

Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di dân tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020

12
04/06/2017

1. Quan điểm phát triển

- Quy hoạch, bố trí dân cư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch sản xuất gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng; gắn phát triển kinh tế với củng cố an ninh quốc phòng trên địa bàn;

- Ưu tiên bố trí cho các hộ cần phải di dời khẩn cấp ra khỏi vùng ảnh hưởng của thiên tai. Đối với các hộ khó khăn do thiếu đất sản xuất, bố trí đến các vùng có điều kiện về đất đai để khai hoang mở mang diện tích đất sản xuất và phát triển chăn nuôi. Đối với các hộ vùng thường xuyên bị ngập lụt thì đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để ổn định tại chỗ là chính và phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Đối với dân vạn đò, dân di cư tự do cần bố trí ổn định nơi ở và phương án sản xuất phù hợp với từng địa bàn bố trí nơi ở của họ;

- Quy hoạch, bố trí dân cư gắn với củng cố an ninh quốc phòng trên địa bàn và bảo vệ môi trường sinh thái. Quy hoạch, bố trí dân cư để hình thành các thôn, bản mới văn minh, tiến bộ và phù hợp với truyền thống và giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của từng dân tộc nhất là vùng dân tộc thiểu số, vùng đồng bào công giáo.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản giải quyết xong việc bố trí lại dân cư thuộc các đối tượng, những vùng cần thiết trong nông nghiệp, nông thôn, được ổn định và cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tăng cường an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể

Giai đoạn 2016 - 2020 tổ chức bố trí ổn định tại chỗ cho 2.805 hộ; sắp xếp theo hình thức di dãn dân xen ghép trong nội bộ xã cho 2.130 hộ; hình thành 37 điểm dân cư tập trung tại 31 xã bố trí ổn định cho 3.049 hộ.

3. Nội dung quy hoạch

3.1. Bố trí ổn định

Nhu cầu bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2016 - 2020 toàn tỉnh có tổng cộng 7.984 hộ cần bố trí ổn định dân cư. Trong đó:

- Phân theo hình thức bố trí:

+ Bố trí ổn định tại chỗ 2.805 hộ;

+ Bố trí di dân xen ghép 2.130 hộ;

+ Bố trí tập trung 3.049 hộ.

- Phân theo đối tượng bố trí:

+ Số hộ chịu ảnh hưởng của thiên tai 6.400 hộ;

+ Số hộ đặc biệt khó khăn 596 hộ;

+ Số hộ biên giới 988 hộ.

3.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

3.2.1. Xây dựng đường giao thông

Xây dựng mới và nâng cấp đường giao thông các cấp tổng chiều dài 105 km, trong đó:    

+ Lệ Thủy: Đường giao thông nội vùng có chiều dài 27,4 km;

+ Quảng Ninh: Đường giao thông nội vùng có chiều dài 12 km;

+ Bố Trạch: Đường giao thông nội vùng có chiều dài 19 km;

+ Quảng Trạch: Đường giao thông nội vùng có chiều dài 20 km;

+ Tuyên Hóa: Đường giao thông nội vùng có chiều dài 16 km;

+ Minh Hoá: Đường giao thông nội vùng có chiều dài 10,6 km.

3.2.2. Xây dựng hệ thống điện

a. Đường dây 0,4 KV:  Đầu tư 65,1 km, trong đó:

+ Huyện Lệ Thủy: 23 km;

+ Huyện Bố Trạch: 17,5 km;

+ Huyện Quảng Trạch: 4 km;

+ Huyện Tuyên Hóa: 10,6 km;

+ Huyện Minh Hoá: 10 km.

 b. Trạm biến áp

Sử dụng trạm biến áp (TBA) loại 180 KvA cho các điểm dân cư mới cách xa các đường lưới hạ thế hiện có và các điểm dân cư có đông hộ dân mà công suất của trạm gần đó không đủ phục vụ bao gồm 25 trạm, trong đó:

+ Huyện Lệ Thủy: 10 TBA tại các xã: Hồng Thủy, Ngư Thủy Bắc, Kim Thủy, Lâm Thủy, Dương Thủy, Cam Thủy, Thanh Thủy, Ngân Thủy, Hưng Thủy.

+ Huyện Bố Trạch: 4 TBA tại các xã: Đức Trạch, Phúc Trạch, Liên Trạch và Hưng Trạch.

+ Huyện Quảng Trạch: 1 TBA tại xã Quảng Kim.

+ Huyện Tuyên Hóa: 4 TBA tại các xã Văn Hóa, Cao Quảng, Nam Hóa và Hương Hóa.

+ Huyện Minh Hoá: 6 TBA bao gồm: Tân Hóa (2TBA), Thượng Hóa, Minh Hóa, Yên Hóa (2TBA).

3.2.3. Thuỷ lợi

Xây dựng mới và bê tông hóa 25,5 Km hệ thống mương dẫn nước, trong đó:

+ Huyện Lệ Thủy: 02 km;

+ Huyện Bố Trạch: 04 km;

+ Huyện Tuyên Hóa: 05 km;

+ Huyện Minh Hoá: 9,5 km;

+ Thị xã Ba Đồn: 05 km.

3.2.4. Xây dựng nhà văn hoá, trường học, trạm y tế

a. Nhu cầu đầu tư xây dựng nhà văn hoá.

Đầu tư xây dựng mới 17 nhà văn hoá (nhà), trong đó:

+ Huyện Lệ Thủy: 05 nhà;

+ Huyện Quảng Ninh: 01 nhà;

+ Bố Trạch: 02 nhà;

+ Quảng Trạch: 01 nhà;

+ Tuyên Hóa: 05 nhà;

+ Minh Hoá: 03 nhà.

b. Nhu cầu đầu tư xây dựng trường học.

Đầu tư cải tạo nâng cấp và xây mới 20 công trình trường học gồm:

+ Huyện Lệ Thủy: 06 điểm trường, tổng 20 phòng học;

+ Huyện Bố Trạch: 04 điểm trường, tổng 12 phòng học;

+ Huyện Quảng Trạch: 01 điểm trường, tổng 5 phòng học;

+ Huyện Tuyên Hóa: 05 điểm trường, tổng 20 phòng học;

+ Huyện Minh Hoá: 04 điểm trường, tổng 20 phòng học.

3.2.5. Cấp nước sinh hoạt cho người dân

- Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới 4 trạm cấp nước. Trong đó:

+ Huyện Quảng Trạch: 01 trạm;

+ Huyện Bố Trạch: 01 trạm;

+ Huyện Lệ Thủy: 02 trạm;

- Đầu tư hệ thống ống dẫn nước sạch đến từng hộ gia đình, với tổng chiều dài 35 km, trong đó:

+ Huyện Lệ Thủy: 10 km;

+ Huyện Quảng Ninh: 05 km;

+ Huyện Bố Trạch: 10 km.

+ Quảng Trạch: 10 km.

3.3. Nhu cầu vốn và phân bổ nguồn vốn

3.3.1. Nhu cầu vốn

Tổng số vốn đầu tư bố trí ổn định dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di dân tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020 là 471.410 triệu đồng. Trong đó:

+ Nguồn vốn hỗ trợ di dân: 145.535 triệu đồng.

+ Nguồn vốn phát triển hạ tầng: 325.875 triệu đồng.

3.3.2. Phân bổ nguồn vốn

Tổng số vốn đầu tư bố trí ổn định dân cư tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020 là 471.410 triệu đồng. Trong đó:

+ Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương: 199.637 triệu đồng;

+ Nguồn vốn từ ngân sách địa phương: 43.661 triệu đồng;

+ Nguồn vốn lồng ghép: 97.762 triệu đồng;

+ Nguồn vốn do dân đóng góp: 32.588 triệu đồng;

+ Nguồn vốn huy động khác: 97.762 triệu đồng.

4. Giải pháp tổ chức thực hiện

4.1. Về quản lý quy hoạch

- Trên cơ sở quy hoạch điều chỉnh bố trí dân cư được phê duyệt, tiến hành quy hoạch chi tiết, lập, thẩm định phê duyệt các dự án đầu tư bố trí dân cư để tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm.

- Xây dựng kế hoạch bố trí dân cư theo thứ tự ưu tiên, nơi có nguy cơ cao về thiên tai phải bố trí thực hiện trước. Có kế hoạch cụ thể để thực hiện dứt điểm các dự án bố trí ổn định dân cư đang triển khai dở dang.

- Trong quá trình thực hiện quy hoạch nếu có sự thay đổi, cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.

4.2. Về cơ chế, chính sách

a) Chính sách về đất đai

- Trên cơ sở Luật Đất đai hiện hành, thu hồi diện tích chưa sử dụng, khai hoang, phục hóa ở những nơi có điều kiện hoặc sử dụng kém hiệu quả của các tổ chức khác hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí dân cư.

- Miễn giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ di dân ở vùng thiên tai, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng đặc biệt khó khăn và hộ dân làng chài sống trên sông nước, di chuyển đến các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

- Đối với hộ thiếu đất sản xuất, thay đổi đất sản xuất, UBND huyện sử dụng lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ thêm đất theo chế độ hỗ trợ đất ở, đất sản xuất tại Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ; quỹ đất chung chưa sử dụng bố trí, chính quyền xã vận động nhân dân tự nhường lại nhau, chủ yếu là trong nội tộc dòng họ, phù hợp với thực tế địa phương.

b) Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

Ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố trí dân cư tập trung theo dự án được duyệt, gồm các hạng mục: Bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có), san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư; khai hoang đất sản xuất (đối với khai hoang tập trung); đường giao thông (nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất); thủy lợi nhỏ, công trình cấp nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu khác. Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn vốn, chống lãng phí thất thoát.

c) Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình

Mức hỗ trợ ổn định dân cư thuộc đối tượng quy hoạch được thực hiện theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh.

d) Chính sách hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép

Thực hiện hỗ trợ theo Điểm d, Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

e) Các chính sách hỗ trợ khác

Ngoài các chính sách trên khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư cụ thể căn cứ vào điều kiện thực tế từng vùng, từng đối tượng di dân để đề xuất thêm các chính sách: Hỗ trợ phát triển sản xuất (khuyến nông - lâm - ngư, hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển ngành nghề dịch vụ và chế biến tiêu thụ sản phẩm,...), chính sách hỗ trợ sau tái định cư, chính sách đào tạo, tập huấn về quản lý, tổ chức thực hiện chương trình bố trí dân cư...

4.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ, phát triển sản xuất

Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm tăng hiệu quả kinh tế. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 xác định phương án phát triển sản xuất như sau:

- Sử dụng các giống cây trồng, giống vật nuôi thích hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. Đưa thêm giống mới, có năng suất và chống chịu với sâu bệnh vào sản xuất. Tăng cường công tác khuyến nông cho người dân về tập huấn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, bảo quản nông sản sau thu hoạch theo quy trình kỹ thuật.

- Tổ chức cung ứng giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao cho sản xuất. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phát triển sản xuất, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; chú trọng sử dụng các giống vật nuôi truyền thống để tạo ra thế mạnh cho vùng.

- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại các dự án bố trí ổn định dân cư; chú trọng phát triển cây hàng hóa, chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng, tạo nguồn thu nhập từ rừng; tận dụng khai hoang mở rộng diện tích đất trồng lúa nước ở những nơi có điều kiện; phát triển ngành nghề, đặc biệt là những nghề truyền thống của địa phương;

- Tăng cường công tác thông tin, tìm kiếm thị trường; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cho hộ dân vùng dự án bố trí dân cư…

4.4. Đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao dân trí

- Đào tạo cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cho cấp xã và thôn bản.

- Hỗ trợ dạy nghề, ngành nhằm tạo thêm việc làm cho nhiều đối tượng nhất là tận dụng được thời gian nhàn rỗi của người dân giữu các mùa vụ.

- Tổ chức tham quan mô hình cho cán bộ khuyến nông và người dân, từ đó mở rộng mô hình có hiệu quả. 

- Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo​.

4.5. Giải pháp về vốn

- Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch là rất lớn. Để đảm bảo huy động được nguồn vốn thực hiện Quy hoạch, cần triển khai tích cực, đồng bộ và có hiệu quả hệ thống các cơ chế, chính sách huy động vốn.

- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh, bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp kinh tế dành chủ yếu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các khu tái định cư tập trung, xen ghép và ổn định tại chỗ, hỗ trợ di chuyển dân; các địa phương chủ động bố trí nguồn vốn do địa phương quản lý kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để triển khai thực hiện quy hoạch bố trí ổn định dân cư; ưu tiên thực hiện các dự án bố trí ổn định dân cư các vùng: Nguy cơ cao về thiên tai (sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, ngập lụt), biên giới Việt Nam - Lào; dân di cư tự do (đời sống quá khó khăn). Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn vốn, chống lãng phí thất thoát.

4.6. Giải pháp tuyên truyền vận động

Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí dân cư theo quy hoạch đã được duyệt.

DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

TT

TÊN DỰ ÁN

Số hộ bố trí

Địa bàn

Ghi chú

I

Các dự án đang thực hiện đầu tư (Dự án chuyển tiếp giai đoạn 2014-2015)

1.

Dự án bố trí dân cư các xã biên giới Việt-Lào tỉnh Quảng Bình đến năm 2015

726

Các xã: Lâm Thủy, Kim Thủy - huyện Lệ Thủy; Trường Sơn - huyện Quảng Ninh; Thanh Hóa - huyện Tuyên Hóa; Dân Hóa, Hóa Sơn, Thượng Hóa, Trọng Hóa - huyện Minh Hóa;

 

2.

Dự án xây dựng khu tái định thôn Miền Đông

30

Xã Thanh Thủy - huyện Lệ Thủy

 

3.

Dự án xây dựng khu tái định cư thôn Tân Lộc

95

Xã Cam Thủy - huyện Lệ Thủy

 

4.

Dự án xây dựng khu tái định cư vùng Nam Tân Hải

175

Xã Hải Ninh -– huyện Quảng Ninh

 

5.

Dự án xây dựng khu tái định cư di dời dân khẩn cấp sau lòng hồ Rào Đá

126

Xã Trường Xuân - huyện Quảng Ninh

 

6.

Dự án mở rộng các khu Tái định cư Khe Su 1 và Khe Su 2

300

Xã Hưng Trạch - huyện Bố Trạch

 

7.

Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, ngập lụt, ảnh hưởng biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bố Trạch

515

Các xã: Phú Trạch, Đức Trạch, Nhân Trạch, Phúc Trạch, Sơn Trạch, Hưng Trạch, Liên Trạch - huyện Bố Trạch

 

8.

Dự án Bố trí ổn định dân cư tập trung cho các hộ dân vạn đò xã Quảng Lộc

50

Xã Quảng Lộc - thị xã Ba Đồn

 

9.

Dự án xây dựng khu tái định cư tại thôn Tân Sơn (di dời làng Chay)

22

Xã Quảng Sơn - thị xã Ba Đồn

 

10.

Dự án di dời bố trí dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, ngập lụt, ảnh hưởng biến đổi khí hậu trên địa bàn thị xã Ba Đồn

20

Các xã: Quảng Hải, Quảng Trung - thị xã Ba Đồn

 

11.

Dự án hỗ trợ ổn định dân cư bị ảnh hưởng thiên tai trên địa bàn thị xã Ba Đồn

245

Các xã: Quảng Hải; Quảng Lộc; Quảng Trung; Quảng Tiên - thị xã Ba Đồn.

 

12.

Dự án hỗ trợ dân cư ổn định tại chỗ các vùng chịu ảnh hưởng thiên tai và đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Quảng Trạch

518

Các xã: Quảng Xuân, Quảng Tiến, Quảng Kim, Quảng Lưu, Quảng Phương, Quảng Hợp - huyện Quảng Trạch

 

13.

Dự án bố trí sắp xếp dân cư các vùng thiên tai sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất trên địa bản huyện Tuyên Hóa

563

Các xã: Châu Hóa, Cao Quảng, Ngư Hóa, Đức Hóa, Đồng Hóa, Lê Hóa, Kim Hóa, Hương Hóa, Thanh Hóa - huyện Tuyên Hóa

 

14.

Dự án xây dựng khu tái định cư Kim Bảng

70

xã Minh Hóa - huyện Minh Hóa

 

15.

Dự án hỗ trợ ổn định dân cư bị ảnh hưởng thiên tai trên địa bàn thị huyện Minh Hóa

621

Các xã: Hồng Hóa, Trung Hóa, Xuân Hóa, Quy Đạt, Minh Hóa, Hóa Hợp, Tân Hóa, Hóa Tiến, Hóa Thanh, Trọng Hóa, Hóa Sơn, Dân Hóa, Thượng Hóa - huyện Minh Hóa

 

II

Các dự án đã có Quyết định phê duyệt dự án và phê duyệt chủ trương đầu tư

1.

Dự án xây dựng khu tái định cư tại bản Mít

65

Xã Kim Thủy - huyện Lệ Thủy

 

2.

Dự án xây dựng khu tái định cư tại Bản Mới

45

Xã Lâm Thủy - huyện Lệ Thủy

 

3.

Dự án xây dựng khu tái định cư tại bản Đá Còi

35

Xã Ngân Thủy - huyện Lệ Thủy

 

4.

Dự án xây dựng khu tái định cư Nam Tân Hải

14

Xã Hải Ninh - huyện Quảng Ninh

 

5.

Dự án Xây dựng hạ tầng khu tái định cư Đức Trung

100

Xã Đức Trạch - huyện Bố Trạch

 

6.

Dự án Xây dựng hạ tầng khu tái định cư Đồng Vàng

166

xã Phúc Trạch - huyện Bố Trạch

 

7.

Dự án xây dựng khu tái định cư di dời dân thường xuyên bị ngập lũ xã Quảng Kim

137

Xã Quảng Kim - huyện Quảng Trạch.

 

8.

Dự án xây dựng khu tái định cư Lạ Lã vùng Nương Dầu

76

Xã Văn Hóa - huyện Tuyên Hóa

 

9.

Dự án khu tái định cư vùng Phú Nguyên

140

Xã Cao Quảng - huyện Tuyên Hóa

 

10.

Dự án xây dựng khu tái định cư vùng Rí rị

250

Xã Tân Hóa - huyện Minh Hóa

 

11.

Dự án xây dựng khu tái định cư Phú Nhiêu

40

Xã Thượng Hóa - huyện Minh Hóa

 

III

Dự án quy hoạch mới

1.

Dự án bố trí dân cư tập trung tại khu Trộ Lái

30

Xã Dương Thủy - huyện Lệ Thủy

 

2.

Dự án bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ ven rừng thiếu đất sản xuất tại các xã Trường Sơn, Trường Xuân

166

Các xã: Trường Sơn, Trường Xuân - huyện Quảng Ninh

Thiếu đất sản xuất

3.

Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai lũ quét, sạt lở đất thôn Tân Hội

100

Xã Liên Trạch - huyện Bố Trạch

Vùng có nguy cơ cao về thiên tai

4.

Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thôn Nam

25

Xã Nhân Trạch - huyện Bố Trạch

Vùng có nguy cơ cao về thiên tai

5.

Dự án bố trí sắp xếp dân cư các vùng thiên tai lũ quét, lũ ống, sạt lở đất trên địa bàn huyện Quảng Trạch

212

Các xã: Quảng Xuân, Quảng Tiến, Quảng Lưu, Quảng Phương - huyện Quảng Trạch

Vùng có nguy cơ cao về thiên tai

6.

Dự án xây dựng khu tái định cư Cồn Ran

28

xã Đức Hóa - huyện Tuyên Hóa

Vùng có nguy cơ cao về thiên tai

7.

Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai lở sạt đất, lũ quét, lũ ống  Khe Bến

70

Xã Hương Hóa - huyện Tuyên Hóa

Vùng có nguy cơ cao về thiên tai

8.

Dự án bố trí sắp xếp dân cư ảnh hưởng thiên tai sạt lở đất, lũ quét, lũ ống vùng Lán Tan – ga Động Chuối

100

Xã Hương Hóa - huyện Tuyên Hóa

Vùng có nguy cơ cao về thiên tai

9.

Dự án xây dựng khu tái định cư vùng Cúi

200

Xã Yên Hóa - huyện Minh Hóa

Vùng có nguy cơ cao về thiên tai

10.

Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai thường xuyên ngập lũ, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất vùng Phốc Mai

28

Xã Hồng Hóa - huyện Minh Hóa

Vùng có nguy cơ cao về thiên tai

11.

Bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai thường xuyên ngập lũ, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất vùng Ngã ba Pheo

20

Xã Trung Hóa - huyện Minh Hóa

Vùng có nguy cơ cao về thiên tai

12.

Dự án bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ ven rừng thiếu đất sản xuất tại các xã Hồng Hóa, Trung Hóa, Thượng Hóa, Dân Hóa, Trọng Hóa, Xuân Hóa, Yên Hóa, Hóa Phúc

161

Các xã: Hồng Hóa, Trung Hóa, Thượng Hóa, Dân Hóa, Trọng Hóa, Xuân Hóa, Yên Hóa, Hóa Phúc – huyện Minh Hóa

Thiếu đất sản xuất, xã biên giới

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng địa phương.

 

:
Bạn đang ghé thăm website bằng di động?
Hãy bấm vào số điện thoại để gọi nhanh cho chúng tôi.