1. Mục tiêu
- Bố trí hợp lý hệ thống cơ sở cưa xẻ gỗ trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế có đủ cơ sở pháp lý để hoạt động hợp pháp và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương.
- Góp phần bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng đặc biệt là rừng tự nhiên một cách có hiệu quả, ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển, buôn bán và chế biến lâm sản trái phép.
- Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất
- Gia tăng giá trị gỗ rừng trồng thông qua chế biến, góp phần phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới.
2. Nguyên tắc
- Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của các địa phương, có nguồn nguyên liệu hợp pháp.
- Ưu tiên, khuyến khích đưa vào quy hoạch các cơ sở đã nghiêm chỉnh chấp hành, thực hiện tốt quy định của pháp luật trong hoạt động; các cơ sở cưa xẻ gỗ kết hợp sản xuất hàng mộc dân dụng phục vụ nhu cầu của nhân dân hoặc sản xuất hàng mộc có đầu tư dây chuyền thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại, sản phẩm có khả năng cạnh tranh được trên thị trường.
- Hạn chế các cơ sở chỉ đơn thuần kinh doanh cưa xẻ gỗ không có chế biến hàng mộc. Không quy hoạch các cơ sở cưa xẻ gỗ ở những địa bàn giáp ranh rừng tự nhiên, các vùng trọng điểm có khai thác gỗ rừng tự nhiên bất hợp pháp, những cơ sở không chấp hành các quy định về hoạt động kinh doanh, những cơ sở vi phạm pháp luật.
- Không quy hoạch các cơ sở cưa xẻ gỗ không đảm bảo được nguồn nguyên liệu hợp pháp, không đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường, an toàn lao động.
3. Tiêu chuẩn và đối tượng
- Đối tượng quy hoạch lần này là những địa điểm, địa bàn có khả năng đáp ứng đủ về nguyên liệu, có nhu cầu phát triển ngành nghề cưa xẻ, chế biến gỗ và đã được UBND các huyện, thành phố, thị xã, thống nhất đề xuất.
- Tiêu chuẩn đối với các cơ sở cưa xẻ gỗ: Có nguồn nguyên liệu hợp pháp cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh; có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với nguyên tắc quy hoạch và định hướng sản phẩm chế biến; đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường; có hệ thống máy móc, thiết bị phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh và định hướng sản phẩm chế biến. ưu tiên các cơ sở có máy móc thiết bị tiên tiến.
4. Số lượng
Số lượng cơ sở cưa xẻ gỗ giai đoạn 2015 - 2017 phân bố theo các huyện, thị xã và thành phố như sau:
TT |
Địa phương |
Tổng số |
Số cơ sở được giữ lại |
Số cơ sở bổ sung |
1 |
Tp. Đồng Hới |
43 |
33 |
10 |
2 |
H. Tuyên Hóa |
46 |
35 |
11 |
3 |
H. Minh Hóa |
25 |
19 |
6 |
4 |
H. Lệ Thủy |
51 |
39 |
12 |
5 |
H. Quảng Ninh |
33 |
25 |
8 |
6 |
H. Bố Trạch |
90 |
69 |
21 |
7 |
H. Quảng Trạch |
18 |
12 |
6 |
8 |
Tx. Ba Đồn |
23 |
15 |
8 |
Tổng |
329 |
247 |
82 |